Điều 8 Nghị định 238/2025/NĐ-CP quy định cụ thể khung học phí cho từng cấp học từ năm học 2025 trở đi, cũng như các mức điều chỉnh dựa theo điều kiện kinh tế - xã hội như sau:
Từ năm học 2025 - 2026, khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên được quy định như sau:
Năm học 2025 - 2026 | |||
Mầm non | Tiểu học | Trung học cơ sở | Trung học phổ thông |
Từ 50 đến 540 | Từ 50 đến 540 | Từ 50 đến 650 | Từ 100 đến 650 |
Từ năm học 2026 - 2027 đến 2035 - 2036, mức trần học phí sẽ được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm, nhưng không quá 7,5%/năm.
Từ năm học 2036 - 2037 trở đi, mức trần học phí sẽ được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, nhưng tối đa không vượt quá tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm xác định mức học phí so với cùng kỳ năm trước.

Mức trần học phí cho các cơ sở tự bảo đảm chi thường xuyên:
Đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, mức trần học phí tối đa bằng 2 lần mức trần học phí cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên.
Đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, mức trần học phí tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên.
Học phí cho học trực tuyến:
Trong trường hợp học trực tuyến, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập, dựa trên chi phí phát sinh thực tế hợp lý, tối đa bằng mức học phí của cơ sở giáo dục đã được ban hành.