Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh từ 01/01/2024

Thông tư 19/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 08/2023/TT-NHNN đã điều chỉnh một số nội dung xoay quanh quy định về giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh. Mời bạn đọc theo dõi cụ thể tại bài viết dưới đây.

Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh từ 01/01/2024

Về cơ bản, quy định về giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 19/2024/TT-NHNN (sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư 08/2023/TT-NHNN) không có sự thay đổi so với quy định hiện hành.

Bên đi vay chỉ được vay ngắn hạn nước ngoài trong trường hợp đáp ứng giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài. Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài áp dụng với các đối tượng như sau:

- 30% đối với ngân hàng thương mại;

- 150% đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng khác.

Tuy nhiên, Thông tư 19 đã mở rộng phạm vi vay ngắn hạn nước ngoài.

Theo đó, các quy định về tỷ lệ giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư 08/2023/TT-NHNN không áp dụng trong trường hợp khoản vay nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ phát hành thư tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh từ 01/01/2024Giới hạn vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh với bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Từ ngày 01/01/2024, trường hợp bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì giới hạn vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh thì giới hạn vay nước ngoài vẫn thực hiện như quy định hiện hành.

Theo đó, tại Điều 18 Thông tư 08/2023/TT-NHNN, giới hạn vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh với bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như sau:

- Trường hợp vay nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư:

  • Số dư nợ gốc của các khoản vay trung, dài hạn trong nước và nước ngoài của bên đi vay (bao gồm cả các khoản vay ngắn hạn được gia hạn và ngắn hạn quá hạn thành trung, dài hạn) phục vụ cho dự án đầu tư tối đa không vượt quá giới hạn vay vốn của dự án đầu tư.
  • Giới hạn vay vốn của dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Thông tư 08/2023/TT-NHNN là phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư và vốn góp của nhà đầu tư đã ghi nhận tại Giấy chứng nhận.

- Trường hợp vay nước ngoài để thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay:

Số dư nợ vay trung, dài hạn trong nước và nước ngoài của bên đi vay (bao gồm cả các khoản vay ngắn hạn được gia hạn và ngắn hạn quá hạn thành trung, dài hạn) phục vụ cho mục đích này không vượt quá tổng nhu cầu vốn vay tại Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp vay nước ngoài để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay:

  • Số tiền vay nước ngoài phục vụ mục đích cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài tối đa không vượt quá tổng giá trị dư nợ gốc, số tiền lãi, phí chưa thanh toán của khoản nợ nước ngoài hiện hữu và phí của khoản vay mới được xác định tại thời điểm cơ cấu.
  • Trường hợp khoản vay nước ngoài mới là khoản vay trung, dài hạn, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày rút vốn khoản vay mới, bên đi vay phải thực hiện việc trả nợ khoản vay nước ngoài hiện hữu để sau thời gian 05 ngày làm việc nêu trên, bên đi vay đảm bảo các giới hạn vay vốn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Thông tư 08/2023/TT-NHNN.

Lưu ý: Các khoản vay ngắn hạn nước ngoài không phải tuân thủ quy định về giới hạn vay nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Thông tư 08/2023/TT-NHNN.

Cũng theo Điều 18 Thông tư 08/2023/TT-NHNN, tỷ giá để tính toán giới hạn vay nước ngoài được xác định trong từng trường hợp như sau:

- Đối với mục đích vay nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư: 

Nếu đồng tiền vay nước ngoài khác với đồng tiền được ghi nhận tại Giấy chứng nhận, bên đi vay sử dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông báo của Bộ Tài chính hoặc thỏa thuận thay đổi liên quan đến giá trị khoản vay để tính giới hạn vay.

- Đối với mục đích vay nước ngoài để thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay:

Nếu nhu cầu vốn vay tại Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài được tính toán bằng đồng tiền khác với đồng tiền vay nước ngoài, bên đi vay sử dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông báo của Bộ Tài chính để tính giới hạn vay.

- Đối với mục đích vay nước ngoài để cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay:

Nếu đồng tiền vay nước ngoài của khoản vay nước ngoài mới khác với đồng tiền vay nước ngoài của khoản vay nước ngoài hiện hữu, bên đi vay sử dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông báo của Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) để tính giới hạn vay.

Trên đây là nội dung tham khảo về vấn đề: Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh từ 01/01/2024. 

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

Trong thời đại hội nhập quốc tế, việc thông thạo tiếng Anh không chỉ là một kỹ năng quan trọng mà còn là lợi thế cạnh tranh để vươn xa hơn trong học tập và sự nghiệp. Trong số các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế, IELTS (International English Language Testing System) nổi bật như một tiêu chuẩn vàng được công nhận toàn cầu.

Doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

Doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

Doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

Thông tư 50/2024/TT-NHNN đã bổ sung một số quy định mới nhằm tăng cường bảo mật, phòng ngừa các sự cố thông tin xảy ra. Vậy, doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

Doanh nghiệp cần lưu ý gì khi báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại từ 01/12/2024?

Doanh nghiệp cần lưu ý gì khi báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại từ 01/12/2024?

Doanh nghiệp cần lưu ý gì khi báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại từ 01/12/2024?

Nghị định 128/2024/NĐ-CP được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số quy định của Nghị định 81/2018/NĐ-CP. Trong đó, quy định về việc báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại đối với một số hình thức khuyến mại có những thay đổi mà thương nhân cần lưu ý