Các dự án đầu tư tại Việt Nam được phân loại dựa trên mức độ ảnh hưởng đến môi trường, từ đó quy định cụ thể về yêu cầu pháp lý và thủ tục hành chính. Vì vậy, việc hiểu rõ về phân loại dự án đầu tư nhóm I, nhóm II, và nhóm III là cần thiết.
1. Danh mục loại dự án đầu tư phân loại dựa trên những tiêu chí về môi trường nào?
Việc phân loại dự án đầu tư dựa trên các tiêu chí về môi trường là cần thiết để quản lý và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường 2020 thì các tiêu chí này bao gồm:
- Tiêu chí về quy mô, công suất;
- Tiêu chí về loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Tiêu chí về diện tích sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển; quy mô khai thác tài nguyên thiên nhiên;
- Tiêu chí về yếu tố nhạy cảm về môi trường.
Nội dung cụ thể của từng tiêu chí được hướng dẫn tại Điều 25 Nghị định 08/2022/NĐ-CP như sau:
Thứ nhất, về tiêu chí quy mô của dự án:
- Quy mô của dự án đầu tư gồm: dự án quan trọng quốc gia, nhóm A, nhóm B và nhóm C;
- Quy mô diện tích sử dụng đất, đất có mặt nước có 03 loại: lớn (>100 ha), trung bình (50-100 ha), nhỏ (<50 ha);
- Quy mô sử dụng khu vực biển gồm: 02 nhóm theo thẩm quyền cấp giấy phép nhận chìm ở biển, giao khu vực biển và giao khu vực biển để lấn biển;
- Quy mô khai thác tài nguyên gồm: 02 nhóm theo thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
Thứ hai, tiêu chí về công suất: Dự án có nguy cơ ô nhiễm môi trường chia thành ba loại: lớn, trung bình, nhỏ (theo Phụ lục II Nghị định 08/2022/NĐ-CP). Các dự án khác không phân loại theo công suất.
Thứ ba, tiêu chí về loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ ô nhiễm môi trường (theo Phụ lục II Nghị định 08/2022/NĐ-CP). Các loại hình khác không có nguy cơ ô nhiễm môi trường.
Thứ tư, tiêu chí về diện tích sử dụng đất, mặt nước, khu vực biển
- Diện tích sử dụng đất: lớn (≥ 100 ha), trung bình (50-100 ha), nhỏ (< 50 ha).
- Sử dụng đất của khu bảo tồn, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên.
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất: đất lúa, khu bảo tồn, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên.
Lưu ý:
- Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định cụ thể về hai loại: sử dụng và chuyển đổi (sử dụng thì với diện tích lớn hơn so với diện tích chuyển đổi).
- Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai (≥ 10 ha: Thủ tướng; <10 ha thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh).
- Quy định về chuyển đổi đất lúa theo thẩm quyền để đồng bộ hệ thống pháp luật.
Thứ năm, tiêu chí về yếu tố nhạy cảm về môi trường
- Dự án nguy cơ ô nhiễm nằm trong đô thị.
- Dự án xả nước thải vào nguồn nước mặt dùng cho cấp nước sinh hoạt.
- Sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên, khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, vùng đất ngập nước quan trọng, di sản thiên nhiên.
- Sử dụng đất của di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên.
- Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư.
Cụ thể, Danh mục chi tiết các dự án đầu tư nhóm I, II và III hiện đang được quy định tương ứng tại Phụ lục III, Phụ lục IV và Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP.
2. Dự án đầu tư nhóm I nhóm II và nhóm III là gì?
Căn cứ vào các tiêu chí nêu trên, dự án đầu tư tại Việt Nam được chia thành bốn nhóm chính dựa trên mức độ ảnh hưởng đến môi trường, bao gồm:
- Dự án đầu tư nhóm I: Nhóm I bao gồm các dự án có tác động rất lớn đến môi trường. Những dự án này thường có quy mô lớn, sử dụng nhiều tài nguyên và có khả năng gây ô nhiễm cao.
Những dự án này đòi hỏi phải có đánh giá tác động môi trường sơ bộ và cấp trước khi được cấp phép.
- Dự án đầu tư nhóm II: Nhóm II bao gồm các dự án có tác động trung bình đến môi trường. Những dự án này có quy mô và mức độ tác động nhỏ hơn so với nhóm I, nhưng vẫn đòi hỏi phải có biện pháp quản lý và giám sát để đảm bảo không gây hại đến môi trường.
Đối với nhóm II, các thủ tục đánh giá tác động môi trường (ĐTM) có thể ít phức tạp hơn so với nhóm I nhưng vẫn phải đảm bảo các tiêu chí cơ bản.
- Dự án đầu tư nhóm III: Nhóm III bao gồm các dự án có tác động nhỏ đến môi trường. Những dự án này thường có quy mô nhỏ và ít gây ảnh hưởng đến môi trường.
Mặc dù các dự án nhóm III có thể không yêu cầu đánh giá tác động môi trường chi tiết như nhóm I và II, nhưng vẫn phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường cơ bản.
- Dự án đầu tư nhóm IV: Là những dự án không có nguy cơ tác động xấu đến môi trường.
3. Dự án nhóm I, II, III bắt buộc xin giấy phép môi trường phải không?
Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định đối tượng phải xin cấp Giấy phép môi trường là:
“Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức.”
Như vậy, không phải tất cả các dự án đầu tư nhóm I, II, III đều phải xin Giấy phép môi trường. Mà các dự án này phải có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý.
Theo đó, khoản 2 Điều 71 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định chỉ những dự án nhóm I, II, III phát sinh chất thải nguy hại từ 1.200 kg/năm trở lên hoặc từ 100kg/tháng trở lên mới phải xin cấp Giấy phép môi trường.
Ngoài ra, khoản 3 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường 2020 cũng quy định những dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công được miễn giấy phép môi trường.
Tóm lại, việc phân loại dự án đầu tư theo nhóm I, II, III tại Việt Nam giúp quản lý và giảm thiểu tác động đến môi trường một cách hiệu quả. Mỗi nhóm dự án có các yêu cầu pháp lý và thủ tục hành chính riêng biệt, từ đó đảm bảo rằng mọi dự án đều tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định về bảo vệ môi trường.
Việc hiểu rõ và tuân thủ các quy định này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai và vận hành dự án.
Trên đây là nội dung giải đáp chi tiết cho câu hỏi dự án đầu tư nhóm I nhóm II và nhóm III là gì?