1. Đô thị là gì?
Đô thị là nơi có mật độ dân số sinh sống và làm việc cao. Ở đó, tập trung phát triển chủ yếu các nhóm ngành kinh tế phi nông nghiệp bao gồm chính trị, công nghiệp, dịch vụ và du lịch. Đây được coi là vùng kinh tế trọng điểm của khu vực.
Lãnh thổ của một đô thị sẽ bao gồm các thị trấn, thị xã, thành phố và được tạo nên khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng của đô thị là gì?
Ngày nay, với chủ trương thực hiện chính sách đô thị hóa thì càng xác định rõ hơn về tầm quan trọng của đô thị đối với sự phát triển của đất nước.
- Đô thị đã góp phần vào việc tạo điều kiện cho nền kinh tế đất nước phát triển. Hầu hết các nhà máy, công ty, xí nghiệp đều được xây dựng tại đây, thu hút được nguồn lao động
- Đô thị đáp ứng nhu cầu cải thiện về đời sống cho người dân. Nơi đây có đầy đủ tiện nghi công cộng như bệnh viện, trường học, siêu thị, khu vui chơi giải trí… giúp nâng cao chất lượng cuộc sống.
3. Phân loại và đặc điểm của từng loại đô thị
Theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, sửa đổi bởi Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15, đô thị được phân loại bao gồm: Đô thị đặc biệt
Vị trí | Là Thủ Đô hoặc là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về các lĩnh vực kinh tế, tài chính, giáo dục, dịch vụ, du lịch, giao thông vận tải. |
Vai trò | Là đầu mối giao lưu trong nước và quốc tế nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. |
Số dân | Từ 5.000.000 trở lên |
Mật độ dân số | 3.000 người/km² |
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp | 70% trở lên , khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên |
Thu nhập bình quân đầu người của đô thị so với cả nước | Lớn hơn 3 lần |
Việt Nam có 2 thành phố thuộc đô thị đặc biệt là: thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội.
3.1 Đô thị loại I
Vị trí | Là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp tỉnh về lĩnh vực kinh tế, tài chính, giáo dục, dịch vụ, du lịch và giao thông vận tải. |
Vai trò | Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng liên tỉnh hoặc cả nước. |
Số dân | Từ 500.000 người trở lên |
Mật độ dân số | 2.000 người/km² |
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp | 65% trở lên |
Thu nhập bình quân đầu người của đô thị so với cả nước | Lớn hơn 2,1 lần |
Tính đến nay, đô thị loại I của Việt Nam gồm có:
3 thành phố trực thuộc trung ương: Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ
19 thành phố trực thuộc tỉnh: Thái Nguyên, Nam Định, Việt Trì, Hạ Long, Bắc Ninh, Hải Dương, Thanh Hóa, Vinh, Huế, Nha Trang, Quy Nhơn, Buôn Mê Thuột, Pleiku, Đà Lạt, Vũng Tàu, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Mỹ Tho, Long Xuyên.
3.2 Đô thị loại II
Vị trí | Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, chuyên vùng cấp tỉnh về lĩnh vực kinh tế, tài chính, giáo dục, dịch vụ, du lịch và giao thông vận tải. |
Vai trò | Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh. |
Số dân | Từ 200.000 người trở lên |
Mật độ dân số | 2.000 người/km² |
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp | 65% trở lên |
Thu nhập bình quân đầu người của đô thị so với cả nước | Lớn hơn 1,75 lần |
Cả nước Việt Nam có 33 đô thị loại II bao gồm: Cà Mau, Phan Thiết, Uông Bí, Tuy Hòa, Rạch Giá, Thái Bình, Bạc Liêu, Ninh Bình, Phú Quốc, Đồng Hới, Vĩnh Yên, Lào Cai, Bà Rịa, Bắc Giang, Phan Rang – Tháp Chàm, Châu Đốc, Cẩm Phả, Quảng Ngãi, Tam Kỳ, Sa Đéc, Trà Vinh, Móng Cái, Bến Tre, Phủ Lý, Hà Tĩnh, Sơn La, Lạng Sơn, Tân An, Cao Lãnh, Vị Thanh,Vĩnh Long, Sóc Trăng, Tuyên Quang.
3.3 Đô thị loại III
Vị trí | Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành về lĩnh vực kinh tế, tài chính, giáo dục, dịch vụ, du lịch và giao thông vận tải cấp tỉnh |
Vai trò | Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hoặc vùng liên tỉnh. |
Số dân | Từ 100.000 người trở lên |
Mật độ dân số | 1.400 người/km² |
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp | 60% trở lên |
Thu nhập bình quân đầu người của đô thị so với cả nước | Lớn hơn 1,05 lần |
Đô thị loại III tại Việt Nam gồm 27 thành phố và 18 thị xã:
27 thành phố: Điện Biên Phủ, Hội An, Tây Ninh, Sầm Sơn, Hòa Bình, Hứng Yên, Bảo Lộc, Cam Ranh, Lai Châu, Sông Công, Bắc Kạn, Đông Hà, Đồng Xoài, Phúc Yên, Hà Giang, Hà Tiên, Chí Linh, Cao Bằng, Gia Nghĩa, Long Khánh, Tam Điệp, Thuận An, Từ Sơn, Phổ Yên, Ngã Bảy, Hồng Ngự, Tân Uyên..
18 thị xã: Cửa Lò, Bỉm Sơn, La Gi, Cai Lậy, Sông Cầu, Tân Châu, Quảng Yên, Bình Minh, Kỳ Anh, Phú Mỹ, Kiến Tường, Phú Thọ, Đông Triều Sơn Tây, Gò Công, Bến Cát, An Nhơn, Long Mỹ.
3.4 Đô thị loại IV
Vị trí | Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, cấp huyện về lĩnh vực kinh tế, tài chính, giáo dục, dịch vụ, du lịch và giao thông vận tải. |
Vai trò | Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện và các vùng liên huyện. |
Số dân | Từ 50.000 người trở lên |
Mật độ dân số | 1.200 người/km² |
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp | 55% trở lên |
Thu nhập bình quân đầu người của đô thị so với cả nước | Lớn hơn 0,7 lần |
Đô thị loại IV của Việt Nam gồm có: 32 thị xã, 2 huyện và 54 thị trấn:
32 thị xã: Mường Lay, Quảng Trị, Hồng Lĩnh, Nghĩa Lộ, An Khê, Thái Hoà, Buôn Hồ, Hoàng Mai, Ayun Pa, Phước Long, Buôn Hồ, Hương Trà, Hương Thủy, Ninh Hòa, Vĩnh Châu, An Nhơn, Trảng Bàng, Kiến Tường, Ba Đồn, Điện Bàn, Giá Rai, Hoài Nhơn, Duyên Hải, Mỹ Hào, Kinh Môn, Ngã Năm, Sa Pa, Duy Tiên, Đức Phổ, Hòa Thành, Đông Hòa, Nghi Sơn.
2 huyện: huyện Tịnh Biên và huyện Chơn Thành.
54 thị trấn: Núi Sập, Phú Mỹ, Chợ Mới, Thắng, Phố Mới, Ba Tri, Bình Đại, Phú Phong, Phan Rí Cửa, Năm Căn, Sông Đốc, Ea Kar, Buôn Trấp, Phước An, Ea Drăng, Đắk Mil, Ea T’ling, Kiến Đức, Long Thành, Trảng Bom, Mỹ An, Lấp Vò, Mỹ Thọ, Chư Sê, Việt Quang, Lương Sơn, Như Quỳnh, Diên Khánh, Vạn Giã, Kiên Lương, Plei Kần, Đồng Đăng, Liên Nghĩa, Bến Lức, Hậu Nghĩa, Đức Hòa, Cần Đước, Cần Giuộc, Thịnh Long, Hoàn Lão, Kiến Giang, Cái Rồng, Tiên Yên, Hát Lót, Mộc Châu, Lam Sơn – Sao Vàng, Ngọc Lặc, Diêm Điền, Hùng Sơn, Thuận An, Tiểu Cần.
Trên đây là một số thông tin hữu ích về đô thị cũng như tầm quan trọng của đô thị đối với sự phát triển của đất nước.