- 1. Bổ sung quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
- 2. Bổ sung thêm nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn
- 3. Bổ sung quy định về trường hợp tiêu chuẩn quốc gia được xây dựng, thẩm định, công bố theo trình tự, thủ tục rút gọn
- 4. Điều chỉnh quy định về việc công bố tiêu chuẩn cơ sở
- 5. Bổ sung nguyên tắc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật
- 6. Điều chỉnh yêu cầu về công bố hợp chuẩn
- 7. Điều chỉnh quy định về công bố hợp quy
1. Bổ sung quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
Khoản 2 Điều 1 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật sửa đổi 2025 đã bổ sung Điều 8c vào Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006, số 68/2006/QH11 về Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
Theo đó, cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng là nền tảng số thống nhất, hiện đại, tích hợp dữ liệu liên quan, phục vụ công tác quản lý nhà nước và cung cấp thông tin hỗ trợ tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng bao gồm:
(1) Dữ liệu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
Dữ liệu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bao gồm các thông tin sau đây:
- Tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
- Thành viên các Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia;
- Thành viên các Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc tế mà Việt Nam tham gia;
- Tài liệu kỹ thuật và thông tin có liên quan.
(2) Dữ liệu về đo lường
Dữ liệu về đo lường bao gồm các thông tin sau đây:
- Chuẩn đo lường đã được chứng nhận, phê duyệt;
- Phương tiện đo đã được phê duyệt mẫu;
- Tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường đã được chỉ định, đăng ký;
- Kiểm định viên đã được chứng nhận và cấp thẻ kiểm định viên đo lường;
- Các báo cáo định kỳ và đột xuất.
(3) Dữ liệu về đánh giá sự phù hợp;
Dữ liệu về đánh giá sự phù hợp bao gồm các thông tin sau đây:
- Tổ chức đánh giá sự phù hợp đã được đăng ký, chỉ định, công nhận; tổ chức công nhận đã đăng ký;
- Công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng;
- Các báo cáo định kỳ và đột xuất;
- Tài liệu kỹ thuật và thông tin có liên quan.
(4) Thông tin phản ánh, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật năm 2006 không quy định về nội dung này.

2. Bổ sung thêm nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn
Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi 2025 đã Bổ sung Điều 10a vào sau Điều 10 Luật 2006.
Theo đó, tại điểm c khoản 2 Điều 10a quy định:
Tiêu chuẩn quốc gia đang được áp dụng trong hồ sơ, tài liệu, hợp đồng, dự án, thỏa thuận hoặc văn bản khác đã được phê duyệt, ký kết mà bị bãi bỏ thì tiêu chuẩn đó tiếp tục được áp dụng cho đến khi có yêu cầu thay thế bằng tiêu chuẩn khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc khi việc áp dụng tiêu chuẩn đó không còn phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành.
Việc tiếp tục áp dụng tiêu chuẩn quốc gia đã bị bãi bỏ do cơ quan, tổ chức, cá nhân phê duyệt, ký kết quyết định trên cơ sở yêu cầu quản lý, năng lực kỹ thuật, trình độ công nghệ và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật năm 2006 không quy định về nội dung này.
3. Bổ sung quy định về trường hợp tiêu chuẩn quốc gia được xây dựng, thẩm định, công bố theo trình tự, thủ tục rút gọn
Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi 2025 đã sửa đổi, bổ sung Điều 16 và Điều 17 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật năm 2006.
Theo đó, khoản 2 Điều 17 được sửa đổi như sau:
- Tiêu chuẩn quốc gia áp dụng trong trường hợp cấp thiết về phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ, bảo vệ an ninh quốc gia;
- Tiêu chuẩn quốc gia được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật thuộc trường hợp được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Hiện hành, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật năm 2006 chưa quy định nội dung này
4. Điều chỉnh quy định về việc công bố tiêu chuẩn cơ sở
Khoản 7 Điều 1 Luật Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật sửa đổi 2025 đã sửa đổi, bổ sung các điều 19, 20 và 21 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật năm 2006.
Trong đó khoản 2 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Tổ chức công bố tiêu chuẩn cơ sở có trách nhiệm thông báo việc công bố tiêu chuẩn cơ sở thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
Nội dung thông báo gồm thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại của tổ chức công bố tiêu chuẩn cơ sở và thông tin về tên, số hiệu, đặc tính cơ bản của tiêu chuẩn cơ sở.
Trong khi đó, hiện hành, tại Điều 14 Thông tư 11/2021/TT-BKHCN chỉ quy định người đứng đầu cơ sở xem xét và quyết định bằng văn bản công bố TCCS và hồ sơ công bố TCCS được lưu trữ tại cơ sở.
5. Bổ sung nguyên tắc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật
Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi 2025 đã bổ sung Điều 26a vào sau Điều 26 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật năm 2025.
Theo đó, điểm b khoản 2 Điều 26a đã bổ sung nguyên tắc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật như sau:
Quy chuẩn kỹ thuật địa phương được áp dụng trong phạm vi quản lý của địa phương đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường hoặc đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương và yêu cầu cụ thể phù hợp với đặc điểm về địa lý, khí hậu, thủy văn, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật năm 2006 không quy định về nội dung này.

6. Điều chỉnh yêu cầu về công bố hợp chuẩn
Khoản 17 Điều 1 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2025 sửa đổi, bổ sung Điều 44 và Điều 45 Luật 2026 như sau:
- Tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng với các thông tin cụ thể sau đây:
- Tên sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội;
- Tên, số hiệu tiêu chuẩn tương ứng;
- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội;
- Tài liệu kỹ thuật liên quan kèm theo.
Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật năm 2006 quy định về công bố hợp chuẩn: Tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn phải đăng ký bản công bố hợp chuẩn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Điều chỉnh quy định về công bố hợp quy
Khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi 2025 đã sửa đổi, bổ sung Điều 48 Luật 2006
Theo đó, khoản 2, Điều 48 đã bổ sung quy định về miễn thực hiện công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa đáp ứng đầy đủ yêu cầu về quản lý chất lượng theo quy định của luật khác tương ứng với yêu cầu kỹ thuật tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Tổ chức, cá nhân đăng ký bản công bố hợp quy qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng với các thông tin cụ thể sau đây:
- Tên sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội;
- Tên, số hiệu quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội; tài liệu kỹ thuật liên quan kèm theo.
Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật năm 2006 quy định về công bố hợp quy:
Tổ chức, cá nhân công bố hợp quy phải đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trên đây là 7 điểm mới của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật sửa đổi 2025