Làm lý lịch tư pháp khác tỉnh được không? Thủ tục như thế nào?

Phiếu lý lịch tư pháp là giấy tờ bắt buộc phải có trong rất nhiều hồ sơ quan trọng. Vậy thủ tục làm lý lịch tư pháp có bắt buộc phải thực hiện ở nơi thường trú không?


1. Làm lý lịch tư pháp khác tỉnh được không?

Lý lịch tư pháp được giải thích tại khoản 1 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 như sau:

Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.

Trong đó, theo Điều 41 Luật này, Phiếu lý lịch tư pháp gồm có:

- Phiếu lý lịch tư pháp số 1 được cấp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam, cấp cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để quản lý nhân sự, đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;

- Phiếu lý lịch tư pháp số 2 được cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

Để làm lý lịch tư pháp, cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 45, 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009 như sau:

- Công dân Việt Nam: Nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi thường trú, người không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; Người cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;

- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: Nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú; Người đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia;

- Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 01: Gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú.

Nếu không xác định được nơi thường trú/tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

Như vậy theo quy định trên, cá nhân có thể làm lý lịch tư pháp khác tỉnh nơi mình thường trú chỉ khi không có nơi thường trú.

lam-ly-lich-tu-phap-khac-tinh-duoc-khong
Làm lý lịch tư pháp khác tỉnh được không? (Ảnh minh họa)

2. Thủ tục làm lý lịch tư pháp như thế nào?

Thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, Phiếu lý lịch tư pháp số 2 của cá nhân, tổ chức không phải cơ quan tiến hành tố tụng được thực hiện tương tự nhau theo quy định tại Điều 45 Luật lý lịch tư pháp.

Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ nộp cho cơ quan có thẩm quyền đã nêu ở mục trên để được cấp lý lịch tư pháp. Hồ sơ bao gồm:

Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

- Đối với Phiếu lý lịch tư pháp số 1: Cá nhân uỷ quyền cho người khác làm thủ tục thì phải có văn bản ủy quyền; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp thì không cần văn bản ủy quyền.

Về thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp, Điều 48 Luật lý lịch tư pháp quy định thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.

Trường hợp người được cấp phiếu là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc từng cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài đã hoặc đang sinh sống tại Việt Nam, người phải xác minh về điều kiện đương nhiên xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.

Lưu ý: Cá nhân không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 (theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật lý lịch tư pháp).

Trên đây là giải đáp thắc mắc về: Làm lý lịch tư pháp khác tỉnh được không? Thủ tục như thế nào? Nếu còn bất cứ vướng mắc về lý lịch tư pháp, bạn đọc có thể liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ.

>> Lý lịch tư pháp: Hướng dẫn thủ tục làm lý lịch tư pháp
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là một hành vi xảy ra khi doanh nghiệp cố tình tăng giá, khai báo sai giá trị hoặc sử dụng các thủ thuật không minh bạch để trục lợi từ người tiêu dùng. Vậy gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp có hành vi gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?