Khi làm thủ tục đăng ký thường trú hoặc tạm trú, người dân bắt buộc phải có giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. Hãy cùng LuatVietnam tìm hiểu quy định của pháp luật về các loại giấy tờ này.
Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú, tạm trú
Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú, tạm trú bao gồm:
- Giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản gắn liền với đất (trong đó có thông tin về nhà ở) do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Giấy phép xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong).
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước hoặc giấy tờ hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
- Hợp đồng mua nhà hoặc giấy tờ chứng minh đã bàn giao nhà, đã nhận nhà của doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán.
- Giấy tờ mua, thuê mua, nhận thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở.
- Giấy tờ giao tặng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình.
- Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
- Giấy tờ có xác nhận nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã cấp.
- Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu.
Nếu phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận phương tiện được sử dụng để ở do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã cấp.
Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ trong trường hợp nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm.
- Giấy tờ chứng minh việc cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định về đất đai và nhà ở.
- Giấy tờ chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất của cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu (trường hợp nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
- Trường hợp công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú số 68/2020/QH14 (đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ khi chủ sở hữu/chủ hộ không phải người thân) phải có thêm giấy tờ chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thể hiện diện tích nhà ở đang sử dụng;
- Hoặc giấy xác nhận về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố do Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã cấp.
Trường hợp nào không cần nộp giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp?
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm tự kiểm tra, xác minh, không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp trong trường hợp thông tin về chỗ ở hợp pháp của công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được kết nối, chia sẻ với cơ quan đăng ký cư trú.
Trên đây là quy định về giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú, tạm trú. Nêu có vướng mắc, mời bạn đọc liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.