Căn cứ:
- Luật Cư trú 2020
- Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú 2020- Nghị định 167/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
Cách phân biệt cư trú, thường trú, tạm trú, lưu trú đơn giản nhất (Ảnh minh họa)
Khái niệm | Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã Nơi cư trú gồm: Nơi thường trú và nơi tạm trú.Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống. | ||
Thường trú | Tạm trú | Lưu trú | |
Là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú | Là nơi công dân sinh sống từ 30 ngày trở lên ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú | Là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày | |
Bản chất | Sinh sống thường xuyên, lâu dài chủ yếu tại nơi ở thuộc sở hữu của bản thân, gia đình hoặc thuê, mượn, ở nhờ | Sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định chủ yếu là nhà thuê, mượn | Nghỉ lại tạm thời vì lý do công việc, du lịch, thăm hỏi... trong thời gian ngắn |
Thời hạn cư trú | Không có thời hạn | - Có thời hạn, tối đa 02 năm - Được gia hạn nhiều lần | Thời hạn ngắn, dưới 30 ngày, mang tính nhất thời |
Nơi đăng ký cư trú | - Công an xã, phường, thị trấn; - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã | - Công an xã, phường, thị trấn; - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã | - Công an xã, phường, thị trấn; - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã |
Điều kiện đăng ký | Thuộc một trong các trường hợp sau: - Có chỗ ở hợp pháp; - Nhập hộ khẩu về nhà người thân- Đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ - Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở- Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội - Đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động | Đáp ứng 02 điều kiện: - Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú- Sinh sống từ 30 ngày trở lên | - Nghỉ lại tại một địa điểm nhất định điểm nhất định không phải nơi thường trú - Không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú |
Thời hạn thực hiện | Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và đủ điều kiện đăng ký thường trú | - Không quy định. | Trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú trước 8h ngày hôm sau |
Kết quả đăng ký | Được cập nhật thông tin về nơi thường trú mới vào Cơ sở dữ liệu về cư trú | Được cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú | Được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú |
Mức phạt nếu vi phạm | 100.000 - 300.000 đồng (điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP) |
Như vậy, có thể hiểu đơn giản như sau:
- Cư trú gồm nơi thường trú và tạm trú;
- Nơi thường trú là nơi ở thường xuyên, ổn định, lâu dài không có thời hạn;
- Nơi tạm trú là nơi ở thường xuyên nhưng có thời hạn ngoài nơi thường trú;
- Lưu trú là nơi ở trong thời hạn rất ngắn mang tính nhất thời.
>> Luật Cư trú: 15 điểm mới người dân cần biết
>> Xem các quy định liên quan đến thủ tục hành chính mới dưới dạng Video tại đây.