1. Báo mất hộ chiếu ở đâu?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, sửa đổi năm 2023, trong 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu phải nộp trực tiếp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu tới một trong các cơ quan, địa chỉ sau:
Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh;
Công an cấp huyện, cấp xã;
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi;
Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;
Cổng dịch vụ công quốc gia;
Cổng dịch vụ công của Bộ Công an.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp/gửi đơn báo mất có thể kéo dài hơn nhưng trong đơn báo mất phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.
Khi đến trình báo mất hộ chiếu, công dân cần xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu; nếu gửi đơn trình báo qua bưu điện thì đơn phải có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú.
Hộ chiếu đã bị hủy giá trị sử dụng do mất, khi tìm thấy có thể được khôi phục nếu đủ các điều kiện:
- Hộ chiếu được tìm thấy chưa bị hỏng, còn thời hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;
- Trong hộ chiếu có thị thực của nước ngoài còn giá trị hoặc thuộc trường hợp cấp thiết.
2. Tại sao phải báo mất hộ chiếu phổ thông?
Khi bị mất hộ chiếu phổ thông, việc nộp đơn báo mất với cơ quan có thẩm quyền là vô cùng cần thiết.
Hộ chiếu phổ thông còn hạn sử dụng khi bị mất được báo với cơ quan có thẩm quyền để hủy giá trị sử dụng, tránh bị kẻ xấu lợi dụng, trục lợi.
Nếu không báo mất hộ chiếu cũ còn hạn sử dụng, công dân không thể làm lại hộ chiếu mới. Cụ thể, Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định hồ sơ cấp hộ chiếu phổ thông gồm giấy tờ sau:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin;
- 02 ảnh chân dung;
- Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
- Hộ chiếu phổ thông còn giá trị sử dụng; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh; không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
- Bản sao giấy tờ chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người chưa đủ 14 tuổi; không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
3. Báo mất hộ chiếu có bị phạt không?
Theo khoản 2 Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, công dân có trách nhiệm báo mất hộ chiếu phổ thông cho cơ quan có thẩm quyền trong 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hộ chiếu bị mất.
Khi báo mất hộ chiếu đúng quy định, công dân sẽ không bị phạt. Ngược lại, nếu bị mất hộ chiếu nhưng không báo mất theo quy định, công dân có thể bị phạt hành chính.
Việc không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy thông hành... có thể bị phạt tiền từ 500.000 đến 02 triệu đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Trên đây là các quy định về vấn đề: Báo mất hộ chiếu ở đâu? Báo mất hộ chiếu có bị phạt không? Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ tổng đài 19006192 để được giải đáp.