Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng

Ngày 18/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ, trong đó quy định chi tiết về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 158/2024/NĐ-CP, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải đảm bảo các quy định sau:
kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng

1. Có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô

Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2024/NĐ-CP, đơn vị có nhu cầu kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trước hết phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô.

Trong đó, có loại hình kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thì đơn vị đó được tham gia kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng.

Định kỳ từ ngày 01 đến 05 hằng tháng, Sở Giao thông vận tải thông báo bằng văn bản danh sách các xe được cấp mới phù hiệu xe hợp đồng của tháng liền trước đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Ngoài ra, các đơn vị có thể theo dõi danh sách này trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 158/2024/NĐ-CP, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải dán phù hiệu "XE HỢP ĐỒNG" theo Mẫu số 06 Phụ lục XIII.

kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng

Phù hiệu này được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe; phải niêm yết đầy đủ các thông tin khác trên xe theo quy định.

Ngoài ra, cụm từ “XE HỢP ĐỒNG" phải được dán cố định trên xe ô và làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe với kích thước 06 x 20 cm theo Mẫu số 07 Phụ lục XIII.
kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng

Trường hợp niêm yết bằng thiết bị điện tử phải bảo đảm cụm từ "XE HỢP ĐỒNG" luôn được bật sáng và có kích thước tối thiểu là 06 x 20 cm.

Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 158/2024/NĐ-CP nêu rõ hợp đồng vận tải hành khách phải được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện vận chuyển  hành khách.

Hợp đồng này được thành lập giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải, bao gồm cả thuê người lái xe.

Các trường hợp sau đây phải có hợp đồng vận tải bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách với người thuê vận tải thuê cả chuyến xe, bao gồm cả người lái xe:

  • Sử dụng xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe)

  • Xe ô tô có thiết kế, cải tạo với số chỗ ít hơn 08 chỗ từ xe ô tô lớn hơn 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe)

Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng lưu trữ hợp đồng vận chuyển kèm theo danh sách hành khách tối thiểu 03 năm.

4. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách và lái xe

(i) Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng

  • Ký hợp đồng vận tải bằng văn bản với người thuê vận tải;

  • Không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe ngoài hợp đồng đã ký kết;

  • Không được bán vé

  • Không được thu tiền ngoài hợp đồng đã ký kết.

  • Không được ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau;

(ii) Lái xe

  • Chỉ được đón, trả khách theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận tải đã ký kết;

  • Đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân: chỉ được đón, trả theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận tải đã ký kết.

  • Không được gom khách, đón khách ngoài danh sách đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp.

  • Không được đón, trả khách tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh, trên các tuyến đường phố.

Khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện các quy định sau:

  • Mang theo hợp đồng vận tải bằng văn bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết (trừ trường hợp thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này).

  • Mang theo danh sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này).

  • Trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử, lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp.

  • Lái xe không phải áp dụng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này trong trường hợp thực hiện hợp đồng vận tải phục vụ đám tang, đám cưới

Trên dây là thông tin về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Thủ tục đăng ký kiểm tra để phục hồi điểm GPLX từ 01/01/2025

Thủ tục đăng ký kiểm tra để phục hồi điểm GPLX từ 01/01/2025

Thủ tục đăng ký kiểm tra để phục hồi điểm GPLX từ 01/01/2025

Từ ngày 01/01/2025, mỗi Giấy phép lái xe chỉ có 12 điểm và người dân sẽ bị trừ từ 02 - 10 điểm khi vi phạm luật giao thông. Vậy bị trừ hết điểm thì có được thi lại ngay để phục hồi điểm không? Thủ tục đăng ký kiểm tra để phục hồi điểm GPLX như thế nào? Cùng tìm hiểu.

Từ 01/01/2025, có thể bấm biển số lần đầu cho mọi loại xe trên VNeID đúng không?

Từ 01/01/2025, có thể bấm biển số lần đầu cho mọi loại xe trên VNeID đúng không?

Từ 01/01/2025, có thể bấm biển số lần đầu cho mọi loại xe trên VNeID đúng không?

Việc bấm biển số lần đầu trên VNeID giúp người dân tiết kiệm được thời gian, kinh phí đi lại. Từ 01/01/2025, mọi loại xe đều có thể bấm biển số lần đầu trên ứng dụng này. Cùng theo dõi nội dung dưới đây để biết chi tiết.

Hồ sơ bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ từ 01/01/2025

Hồ sơ bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ từ 01/01/2025

Hồ sơ bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ từ 01/01/2025

Ngày 15/11/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 41/2024/TT-BGTVT quy định về quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về hồ sơ bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ từ 01/01/2025.