Cách để tránh bị phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025

Một trong những lỗi người tham gia giao thông quan tâm đó là lỗi xe không chính chủ. Bài viết dưới đây sẽ thông tin cụ thể về lỗi xe không chính chủ và cách để tránh bị phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025.

1. Thế nào là lỗi xe không chính chủ?

Theo điểm a khoản 3 và điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, có thể hiểu lỗi xe không chính chủ là hành vi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.

Căn cứ khoản 10 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, chỉ bị phạt lỗi không chính chủ thông qua:

- Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;

- Công tác đăng ký xe;

- Công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

Như vậy, chỉ những trường hợp mua, tặng xe… mà không làm thủ tục sang tên theo quy định mới bị xử phạt lỗi xe không chính chủ. Nếu mượn xe của người thân, bạn bè lưu thông sẽ không bị xử phạt về lỗi xe không chính chủ.

Tuy nhiên, khi mượn xe người thân, người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe; có giấy phép lái xe còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy.

Và theo khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:

- Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

- Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;

- Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Mức xử phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025

* Đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy

- Phạt tiền từ 800.000 đồng - 1.000.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân.

- Phạt tiền từ 1.600.000 đồng - 2.000.000 đồng nếu chủ xe là tổ chức.

* Đối với xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân

- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu chủ xe là tổ chức.

Bên cạnh đó, theo điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 và điểm g khoản 19 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP còn bị buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trờng hợp bị tịch thu phương tiện)

2. Cách để tránh bị phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025

Cách để tránh bị phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025
Cách để tránh bị phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025 (Ảnh minh họa)

Theo quy định trên, có thể thấy việc xác minh xe không chính chủ chỉ thực hiện khi điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

Do vậy, để tránh bị phạt lỗi xe không chính chủ thì người lái xe tham gia giao thông phải tuân thủ Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ; đảm bảo lái xe an toàn, tránh gây tai nạn giao thông.

Bên cạnh đó, khi cá nhân mua xe, cho hoặc biếu tặng người thân đều phải làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong giấy đăng ký xe sang tên của mình) khi chuyển giao xe.

Trường hợp mượn xe người thân, bạn bè để lưu thông trên đường sẽ không bị phạt lỗi xe không chính chủ. Tuy nhiên, để không bị CSGT xử phạt về lỗi này, khi tham gia giao thông cần mang đầy đủ các loại giấy tờ theo quy định ở phần nội dung trên.

3. Thủ tục đăng ký sang tên xe 2025 theo Thông tư 79

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 79/2024/TT-BCA thủ tục đăng ký sang tên xe được thực hiện theo các bước như sau:

3.1 Thủ tục thu hồi

- Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến hoặc kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (theo mẫu ĐKX11 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe;

Np hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định, gồm:

- Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

- Giấy tờ của chủ xe’

- 02 bản chà số máy, số khung của xe;

- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

- Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe (01 bản trả cho chủ xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

Trường hợp chủ xe có nhu cầu thì được cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.

3.2 Thủ tục đăng ký

- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe kê khai giấy khai đăng ký xe; đưa xe đến để kiểm tra và nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA;

Giấy khai đăng ký xe;

Giấy tờ của chủ xe quy định;

Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

Chứng từ lệ phí trước bạ xe theo quy định;

Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

- Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe; trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

- Nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp biển số xe đã được cấp là biển 3 số hoặc biển 4 số thì đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Vượt đèn đỏ để nhường đường cho xe ưu tiên có bị xử phạt?

Vượt đèn đỏ để nhường đường cho xe ưu tiên có bị xử phạt?

Vượt đèn đỏ để nhường đường cho xe ưu tiên có bị xử phạt?

Từ 01/01/2025 mức phạt đối với hành vi vượt đèn đỏ tăng nặng. Người điều khiển phương tiện cũng cẩn thận, “dè chừng” hơn khi lưu thông. Một trong những vướng mắc nhiều người gửi về LuatVietnam đó là vượt đèn đỏ để nhường đường cho xe ưu tiên có bị phạt?