6 trường hợp bị thu hồi bằng lái xe từ 01/6/2024

Mới đây, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, trong đó đáng chú ý là 06 trường hợp bị thu hồi bằng lái xe từ 01/6/2024. 

6 trường hợp bị thu hồi bằng lái xe từ 01/6/2024

Theo quy định tại khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT), 06 trường hợp bị thu hồi bằng lái xe từ 01/6/2024 bao gồm:

6 trường hợp bị thu hồi bằng lái xe từ 01-6-2024-
6 trường hợp bị thu hồi bằng lái xe từ 01/6/2024 (Ảnh minh họa)

Trường hợp 1: Có hành vi gian dối để được cấp bằng lái xe.

Đây là trường hợp đã được quy định tại khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi điểm b khoản 19 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT).

Theo quy định tại điểm g, Khoản 3, Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đối với hành vi khai báo gian dối để được cấp bằng lái xe sẽ có thể bị phạt từ 03 - 05 triệu đồng.

Bên cạnh đó, người có hành vi vi phạm sẽ không được cấp bằng lái trong thời hạn 05 năm kể từ ngày phát hiện vi phạm. Nếu có nhu cầu được cấp lại, người dân sẽ phải học và thực hiện sát hạch lại như trường hợp cấp giấy phép lần đầu.

Thậm chí, nếu cố tình làm giả hoặc sử dụng các giấy tờ giả để được thi bằng lái thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 số 100/2015/QH13 (sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017).

Theo đó, người có hành vi vi phạm có thể bị phạt lên đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ 03 năm hoặc phạt tù lên tới 07 năm.

Trường hợp 2: Có hành vi tẩy xóa, làm sai lệch thông tin trên giấy phép lái xe.

Đây cũng là một trong những trường hợp sẽ bị thu bằng lái được quy định tại khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi điểm b khoản 19 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT).

Theo đó, người thực hiện hành vi tẩy xóa, làm sai lệch thông tin trên giấy phép lái xe cũng sẽ không được cấp bằng trong 05 năm.

Nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe thì người dân cũng sẽ phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.

Bên cạnh đó, căn cứ vào Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, trường hợp tự ý tẩy xóa làm sai lệch thông tin trên giấy phép lái xe sẽ có thể bị phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng với xe máy, 04 - 06 triệu đồng với xe mô tô 03 bánh và từ 10 - 12 triệu đồng với ô tô.

Trường hợp 3: Cho người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình.

Đây là một trong những điểm mới được quy định tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT so với Thông tư cũ. Theo đó, sau 01 năm kể từ ngày quyết định thu hồi bằng lái có hiệu lực, người dân nếu có nhu cầu cấp Giấy phép lái xe mới thì phải đăng ký với Sở giao thông vận tải để học và thực hiện thi sát hạch lại.

Trường hợp 4: Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện.

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, người học lái xe cần đảm bảo các điều kiện sau để được cấp giấy phép lái xe bao gồm:

(1) Là công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú hoặc đang học tập làm việc tại Việt Nam.

(2) Đủ tuổi, sức khỏe và trình độ văn hóa theo quy định.

Theo đó, Điều 59, Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 23/2008/QH12 quy định về độ tuổi lái xe như sau:

Hạng

Loại xe

Độ tuổi

A1

Xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 - dưới 175 cm3

Đủ 18 tuổi trở lên

A2

Xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1

A3

Xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự

A4

Máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg

B1

Xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg

B2

C

Xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2

Đủ 21 tuổi trở lên

D

Xe ô tô chở người từ 10 - 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C

Đủ 24 tuổi trở lên

E

Xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D

Đủ 27 tuổi trở lên

FB2

Xe hạng B2 kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa

Đủ 21 tuổi trở lên

FD

Xe hạng D kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa

Đủ 27 tuổi trở lên

FE

Xe hạng E kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa

Đủ 27 tuổi trở lên

FC

Xe hạng C kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc

Đủ 24 tuổi trở lên

Theo đó, 02 trường hợp không được cấp giấy phép lái xe bao gồm:

- Người dưới 18 tuổi chưa được lái xe máy/ô tô.

- Người không đủ tiêu chuẩn về sức khỏe/mắc các bệnh rối loạn về tâm thần.

Như vậy, đối với giấy phép lái xe đã được cấp cho người dưới 18 tuổi hoặc người không đủ điều kiện về sức khỏe hay mắc các bệnh về rối loạn tâm thần, cơ quan chức năng sẽ thu hồi lại và không được cấp lại bằng lái trong 05 năm kể từ ngày phát hiện ra vi phạm.

Trường hợp 5: Sai sót về thông tin trên giấy phép như thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị bằng lái, ngày trúng tuyển, người ký.

Theo Điều 36, Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, đối với trường hợp sai sót về thông tin trên giấy phép lái xe, việc thu hồi sẽ được thực hiện như sau:

Đối với Giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng hoặc quá hạn dưới 03 tháng: đổi giấy phép lái xe.

Đối với Giấy phép lái xe quá hạn trên 03 tháng: cấp lại Giấy phép lái xe.

Lưu ý: Mới đây, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 05 cũng đã thay đổi mẫu đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe, đồng thời không còn yêu cầu bản sao chứng minh nhân dân (CMND) hoặc căn cước công dân (CCCD) như trước.

Trường hợp 6: Phát hiện trong cơ thể người điều khiển phương tiện có ma túy thông qua việc khám sức khỏe của Cơ quan có thẩm quyền.

Theo đó, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được Quyết định thu hồi bằng lái, người lái xe phải nộp giấy phép bị thu hồi đến cơ quan chức năng để thu hồi và thực hiện hủy bỏ theo quy định.

Tương tự như các trường hợp trên, nếu phát hiện trong cơ thể người điều khiển phương tiện giao thông có ma túy, người lái xe sẽ bị thu hồi bằng và không được cấp lại bằng lái trong thời hạn 05 năm kể từ ngày phát hiện vi phạm.

6 trường hợp bị thu hồi bằng lái xe từ 01-6-2024
Cấp Bằng lái xe bị thu hồi từ 01/6/2024 (Ảnh minh họa)

Hồ sơ cấp lại Bằng lái xe nếu bị thu hồi từ ngày 01/6/2024

* Đối với Giấy phép lái xe quá hạn trên 03 tháng cần cấp lại

Theo quy định tại mục a khoản 27 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, hồ sơ làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe được nộp cho Sở Giao thông vận tải bao gồm:

- Bản sao CCCD/CMND/Hộ chiếu còn thời hạn.

- Giấy khám sức khỏe.

* Đối với người bị mất Giấy phép lại xe hoặc quá hạn dưới 03 tháng

Theo quy định tại mục b khoản 27 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, hồ sơ làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe được nộp trực tiếp cho Sở Giao thông vận tải bao gồm:

- Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe.

- Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép.

- Giấy khám sức khoẻ.

Trên đây là thông tin giải đáp về: 06 trường hợp bị thu hồi bằng lái xe từ 01/6/2024

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Xe đang tạm giữ bị mất phụ tùng, có được bồi thường?

Xe đang tạm giữ bị mất phụ tùng, có được bồi thường?

Xe đang tạm giữ bị mất phụ tùng, có được bồi thường?

Tạm giữ xe là một trong những biện pháp cưỡng chế xử phạt thường được áp dụng khi người tham gia giao thông vi phạm lỗi. Tuy nhiên, sau khi nộp phạt và nhận xe về, nếu phát hiện xe đang tạm giữ bị mất phụ tùng có được bồi thường hay không là câu hỏi mà nhiều người đặt ra.

Đường đôi là gì? Biển nào báo hiệu đường đôi?

Đường đôi là gì? Biển nào báo hiệu đường đôi?

Đường đôi là gì? Biển nào báo hiệu đường đôi?

Biển báo hiệu đường đôi là một trong những biển báo quan trọng mà bất kỳ người điều khiển phương tiện giao thông báo cũng cần phải chú ý đến. Tuy nhiên, hiện nay không ít người vẫn bị nhầm lẫn giữa đường đôi và đường hai chiều? Vậy đường đôi là gì? Biển nào báo hiệu đường đôi?