Các hành vi vi phạm bị trừ điểm Giấy phép lái xe [Dự kiến]

Trừ điểm Giấy phép lái xe là một trong những quy định mới tại Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ. Và các hành vi vi phạm áp dụng biện pháp trừ điểm Giấy phép lái xe đặc biệt được quan tâm.

Các hành vi vi phạm áp dụng biện pháp trừ điểm Giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025 hiện được Bộ Công an tại dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe.

Theo đó, người điều khiển các loại xe dưới đây nếu vi phạm quy tắc giao thông đường bộ ngoài bị phạt tiền còn bị trừ điểm giấy phép lái xe

  • Xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
  • Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ
  • Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ

Điều 6 của dự thảo Nghị định cũng quy định rõ, việc trừ điểm Giấy phép lái xe không phải là hình thức xử phạt vi phạm hành chính.

Bên cạnh đó, đối với hành vi vi phạm đã bị trừ điểm Giấy phép lái xe thì không áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.

Đề xuất các hành vi vi phạm bị trừ điểm Giấy phép lái xe từ 01/01/2025 
(Ảnh minh họa)

Cụ thể các hành vi vi phạm và mức điểm bị trừ theo đề xuất của Bộ Công an tại dự thảo như bảng dưới đây:

STT

Hành vi

Trừ 02 điểm

(theo điểm a khoản 12 Điều 7 dự thảo)

1

Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn

2

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

3

Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được)

4

Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi đang điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

5

Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển

6

Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông/người kiểm soát giao thông

7

- Vượt xe trong những trường hợp không được vượt

8

Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình

9

Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc

10

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/

Trừ 03 điểm

(theo điểm b khoản 12 Điều 7 dự thảo)

1

Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”

2

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h

3

Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ

4

Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông…

6

Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường

7

Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp khi gặp sự cố kỹ thuật…

Trừ 03 điểm nếu gây tai nạn giao thông

(theo điểm b khoản 12 Điều 7 dự thảo)

1

Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường; Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết; Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không báo hiệu bằng đèn khẩn cấp hoặc đặt biển cảnh báo theo quy định

2

Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau trong khu đông dân cư hoặc trong khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.

3

Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định

4

Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa khi gặp người đi bộ qua đường hoặc khi đi trên các đoạn đường qua khu dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động

5

Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp

6

Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau, khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn

7

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h; Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính

8

Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi đang điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

9

Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng

Trừ 06 điểm

(theo điểm c khoản 12 Điều 7 dự thảo)

1

Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông

2

Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

3

Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định

4

Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn

Trừ 10 điểm

(điểm d khoản 12 Điều 7 dự thảo)

1

Bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm đối với hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

Trừ 12 điểm

(điểm i khoản 12 Điều 7 Dự thảo Nghị định)

1

Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường

2

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

3

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h

4

Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ

5

Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy

6

Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ

Nếu như dự thảo Nghị định này được thông qua, sẽ có hiệu lực cùng thời điểm với Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ, 01/01/2025.

Trên đây là thông tin liên quan đến các hành vi vi phạm bị trừ điểm Giấy phép lái xe theo đề xuất của Bộ Công an.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục