Uỷ quyền đăng ký doanh nghiệp: 6 quy định cần biết

Khi uỷ quyền đăng ký doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức sẽ thay mặt doanh nghiệp làm việc với Phòng Đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, để tránh sai sót trong thủ tục này, người uỷ quyền và người nhận uỷ quyền cần lưu ý một số điều dưới đây.


1. Có thể uỷ quyền đăng ký doanh nghiệp cho ai?

Theo Điều 12 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, những đối tượng sau được nhận uỷ quyền để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp:

- Cá nhân;

- Tổ chức;

- Đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích;

- Đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích.

Như vậy, ngoài 02 trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo Nghị định 78/2015/NĐ-CP là cá nhân và tổ chức, từ 04/01/2021, Nghị định 01/2021/NĐ-CP đã bổ sung thêm 02 trường hợp được ủy quyền đăng ký doanh nghiệp mới.


2. Người nhận uỷ quyền thực hiện tất cả các công đoạn đăng ký kinh doanh

Khoản 4 Điều 3 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:

“Người nộp hồ sơ là người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 12 Nghị định này.”

Như vậy, người nhận uỷ quyền là người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

Theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP, người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là người trực tiếp làm việc với Phòng Đăng ký kinh doanh, bao gồm các công việc như: nộp hồ sơ, nhận giấy biên nhận, nộp phí, lệ phí…

Đối với trường hợp đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, người nhận uỷ quyền cần phải cung cấp những thông tin về số điện thoại, thư điện tử của mình để Phòng Đăng ký kinh doanh đối chiếu và xác thực.

uy quyen dang ky doanh nghiepUỷ quyền đăng ký doanh nghiệp (Ảnh minh hoạ)

3. Hồ sơ, tài liệu cần có khi uỷ quyền đăng ký doanh nghiệp

Theo Điều 12 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ khi để uỷ quyền đăng ký doanh nghiệp bao gồm:

Đối tượng nhận uỷ quyền

Hồ sơ

Trường hợp uỷ quyền cho cá nhân

- Văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp;

- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền (CMND/CCCD/Hộ chiếu).

Trường hợp uỷ quyền cho tổ chức/đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích

- Bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp;

- Giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục;

- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.

Ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích

Bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.


4. Văn bản uỷ quyền không bắt buộc phải công chứng

Theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trường hợp uỷ quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì phải có văn bản uỷ quyền.

Tuy nhiên, văn bản uỷ quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực

Lưu ý: Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh, văn bản ủy quyền phải có thông tin liên hệ của người ủy quyền để xác thực việc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử (khoản 1 Điều 45 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).


5. Người nhận uỷ quyền phải tạo tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký kinh doanh qua mạng

Khoản 1 Điều 45 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

Người nộp hồ sơ sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình.

Khoản 2 Điều 42 Nghị định 01/2021/NĐ-CP cũng quy định, cá nhân truy cập vào Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để kê khai thông tin và tạo Tài khoản đăng ký kinh doanh.

Như vậy, người nhận uỷ quyền phải tạo lập tài khoản đăng ký kinh doanh cho mình để thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử.

Lưu ý: - Các thông tin cá nhân được kê khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trên giấy tờ pháp lý của cá nhân;

- Một Tài khoản đăng ký kinh doanh chỉ được cấp cho một cá nhân.

- Hiện nay, Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh bắt buộc phải kê khai và thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh qua mạng.


6. Giấy tờ cần mang khi nhận kết quả đăng ký doanh nghiệp

Sau khi hồ sơ đăng ký kinh doanh được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp thuận, người nộp hồ sơ phải tiếp có mặt để nhận kết quả.

Khi nhận kết quả, người nộp hồ sơ phải mang theo giấy tờ pháp lý cá nhân bản gốc và văn bản uỷ quyền để đối chiếu.

Tóm lại, uỷ quyền đăng ký doanh nghiệp là một thủ tục nhỏ trong đăng ký doanh nghiệp. Hiện nay, ngoài việc uỷ quyền cho cá nhân, doanh nghiệp có thể uỷ quyền cho các tổ chức bưu chính để thực hiện thủ tục này.
Nếu có nhu cầu uỷ quyền đăng ký thành lâp doanh nghiệp, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

>> Thành lập doanh nghiệp từ 2021: 7 điểm mới cần lưu ý

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Các bước để thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 2024

Các bước để thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 2024

Các bước để thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 2024

Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài là cơ sở giúp các nhà đầu tư nước ngoài thiết lập cơ sở kinh doanh với đầy đủ tư cách pháp nhân để thực hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Vậy các bước để thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài thế nào?

Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Hướng dẫn thủ tục hải quan

Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Hướng dẫn thủ tục hải quan

Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Hướng dẫn thủ tục hải quan

Trong xuất nhập khẩu, có một loại hình là xuất nhập khẩu tại chỗ. Vậy xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Loại hàng hóa nào được thực hiện xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ? Thủ tục hải quan khi hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ được thực hiện như thế nào?

Được khuyến mại vào những dịp nào? Hạn mức bao nhiêu?

Được khuyến mại vào những dịp nào? Hạn mức bao nhiêu?

Được khuyến mại vào những dịp nào? Hạn mức bao nhiêu?

Khuyến mại là một trong những hình thức để thương nhân thu hút khách hàng sử dụng hàng hoá, dịch vụ của mình. Người tiêu dùng cũng rất ưa chuộng hình thức này. Để thực hiện chương trình khuyến mại hợp pháp, thương nhân nên tìm hiểu kỹ các quy định về khuyến mại.