9 hình thức khuyến mại theo quy định mới nhất
Căn cứ quy định tại Điều 92 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 có quy định 09 hình thức khuyến mại mà các thương nhân có thể thực hiện là:
- Thứ nhất là hình thức đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu cho khách hàng dùng thử mà không cần phải trả tiền.
- Thứ hai là hình thức tặng hàng hoá cho khách hàng hoặc cung ứng dịch vụ không thu tiền.
- Thứ ba là hình thức giảm giá (bán hàng, cung ứng dịch vụ với mức giá thấp hơn giá bán hàng hay giá cung ứng dịch vụ trước đó)
Lưu ý: Hình thức này chỉ được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã được đăng ký hoặc thông báo. Nếu hàng hóa, dịch vụ thuộc diện do Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được tiến hành theo quy định của Chính phủ.
- Thứ tư là hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ mà kèm với phiếu mua hàng hoặc phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng có thể được hưởng một hay một vài lợi ích nhất định.
- Thứ năm là hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm phiếu dự thi cho khách hàng nhằm chọn ra người trao thưởng dựa vào thể lệ và giải thưởng đã được công bố.
- Thứ sáu là hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo việc tham gia những chương trình có tính may rủi, mà việc tham gia này gắn liền với việc đã mua hàng hóa hoặc dịch vụ, đồng thời kết quả trúng thưởng được dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ, giải thưởng đã được công bố.
- Thứ bảy là hình thức tổ chức chương trình “Khách hàng thường xuyên”. Chương trình này tặng thưởng cho khách hàng dựa vào số lượng, trị giá mua hàng hóa, dịch vụ do khách hàng đã thực hiện, được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng hoặc phiếu ghi nhận việc mua hàng hoá, dịch vụ hoặc những hình thức khác.
- Thứ tám là hình thức tổ chức cho khách hàng tham gia vào những chương trình văn hóa, giải trí, nghệ thuật và những sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
- Cuối cùng, thứ chín là những hình thức khuyến mại khác mà được chấp thuận bởi cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
Hướng dẫn thực hiện các hình thức khuyến mại
- Đối với hình thức đưa hàng hoá mẫu hoặc cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử mà không phải trả tiền.
Hình thức này được hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 81/2018/NĐ-CP như sau:
- Hàng mẫu, dịch vụ mẫu được khách hàng dùng thử phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà thương nhân này đang hoặc sẽ bán, cung ứng trên thị trường.
- Khi nhận được hàng mẫu, dịch vụ mẫu khách hàng không cần phải thanh toán.
- Thương nhân thực hiện theo hình thức này phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng mẫu, dịch vụ mẫu. Đồng thời, phải thông báo cho khách hàng đầy đủ những thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu.
- Đối với hình thức tặng hàng hoá cho khách hàng hoặc cung ứng dịch vụ không thu tiền.
Hình thức này được hướng dẫn thực hiện theo hai cách thức tại Điều 9 Nghị định 81/2018/NĐ-CP như sau:
- Thứ nhất là tặng hàng hóa/cung ứng dịch vụ không thu tiền mà có kèm theo việc mua bán hàng hóa/cung ứng dịch vụ;
- Thứ hai là tặng hàng hóa/cung ứng dịch vụ không thu tiền mà không yêu cầu kèm theo việc mua bán hàng hóa/cung ứng dịch vụ.
- Đối với hình thức giảm giá
Đây là hình thức khuyến mại được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Hình thức này được hướng dẫn thực hiện theo Điều 10 Nghị định 81/2018/NĐ-CP như sau:
- Mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào đều phải tuân thủ Điều 7 Nghị định 81/2018/NĐ-CP như về mức giảm giá tối đa (50% hoặc 100% tùy trường hợp), các trường hợp không áp dụng mức giảm giá tối đa (Khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước, thực phẩm tươi sống, trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể...).
- Không được áp dụng hình thức này trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được Nhà nước định giá cụ thể bởi sẽ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Không được giảm giá xuống thấp hơn mức giá tối thiểu nếu giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ thuộc diện được Nhà nước áp dụng hình thức khuyến mại này hoặc quy định khung giá.
- Nghiêm cấm hành vi lợi dụng hình thức giảm giá này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.
- Tổng thời gian thực hiện hình thức khuyến mãi giảm giá đối với 1 loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ là không được vượt quá 120 ngày/năm.
Lưu ý: Thời hạn này không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các chương trình khuyến mại giảm giá trong khuôn khổ chương trình khuyến mại tập trung, chương trình và hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ mà kèm với phiếu mua hàng/phiếu sử dụng dịch vụ.
Hình thức này được hướng dẫn thực hiện theo hai cách thức tại Điều 11 Nghị định 81/2018/NĐ-CP như sau:
- Phiếu mua hàng/phiếu sử dụng dịch vụ là phiếu để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của chính thương nhân đó hoặc của thương nhân, tổ chức khác.
- Giá trị tối đa của phiếu giảm giá cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ không vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ trước khi khuyến mại hoặc tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ khuyến mại trong một chương trình không vượt quá 50% tổng giá trị hàng hóa được khuyến mại trừ trường hợp quy định tại Điều 6 Nghị định này.
- Nội dung phiếu gồm các thông tin liên quan phải công khai được quy định tại Điều 97 Luật Thương mại 2005 (như là tên hoạt động, giá bán, giá cung ứng,...)
- Đối với hình thức hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm phiếu dự thi.
Hình thức này được hướng dẫn thực hiện theo hai cách thức tại Điều 12 Nghị định 81/2018/NĐ-CP như sau:
- Nội dung của chương trình thi gồm các thông tin liên quan phải thông báo công khai và không được trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
- Việc tổ chức chương trình thi, mở thưởng phải được tổ chức công khai. Đồng thời có sự chứng kiến của đại diện khách hàng và phải được thông báo đến Sở Công Thương ở nơi tổ chức thi, mở thưởng trước ngày tổ chức thi hoặc mở thưởng.
Tuy nhiên, nếu tổng giá trị giải thưởng dưới 100 triệu đồng thì không cần thông báo cho Sở Công Thương. Thương nhân phải tổ chức thi, trao giải thưởng theo thể lệ và giải thưởng mà đã được công bố trước đó.
- Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo việc tham gia những chương trình có tính may rủi.
Hình thức này được hướng dẫn thực hiện theo hai cách thức tại Điều 13 Nghị định 81/2018/NĐ-CP như sau:
- Việc xác định trúng thưởng phải được tổ chức công khai, theo đúng như thể lệ đã công bố, đồng thời phải có sự chứng kiến của khách hàng và việc này phải được lập thành biên bản.
- Nếu bằng chứng xác định trúng thưởng đã được phát hành kèm theo hàng hóa (như là đính kèm, gắn kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc cách thức khác) thì thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng này cho Sở Công Thương ở nơi thực hiện việc phát hành kèm theo đó là bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện.
- Bằng chứng xác định trúng thưởng phải tuân thủ các điều kiện sau:
++ Thể hiện dưới dạng vật chất như là vé số, phiếu, thẻ dự thưởng; phiếu bốc thăm, rút thăm, quay số; thẻ, phiếu cào, tem; tem, phiếu trúng thưởng; nút, nắp, vỏ, đáy, thân trên bao bì sản phẩm hoặc sản phẩm; chính của giải thưởng.
Hoặc là thông điệp dữ liệu như là tin nhắn; thư điện tử; mã giao dịch, mã code, mã khách hàng, mã sản phẩm hoặc hình thức khác làm căn cứ cho việc xác định trúng thưởng một cách ngẫu nhiên;
++ Có hình thức khác với xổ số của Nhà nước phát hành và không sử dụng kết quả xổ số của Nhà nước làm kết quả xác định trúng thưởng.
- Thương nhân thực hiện chương trình này phải trích 50% giá trị giải thưởng vào ngân sách nhà nước nếu không có người trúng thưởng.
- Giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại này được hiểu là giải thưởng mà khi hết thời hạn trao thưởng nhưng không có người nhận hoặc là không xác định được người trúng thưởng.
- Đối với hình thức chương trình khách hàng thường xuyên
Hình thức này được hướng dẫn thực hiện theo hai cách thức tại Điều 14 Nghị định 81/2018/NĐ-CP như sau:
- Thương nhân có nghĩa vụ thông báo công khai các thông tin liên quan cũng như có trách nhiệm xác nhận kịp thời, chính xác việc tham gia của khách hàng tại chương trình khách hàng thường xuyên.
- Nội dung được thể hiện và lưu trữ trên thẻ, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác bao gồm:
++ Tên thẻ, phiếu và thông tin về khách hàng bao gồm:Họ và tên, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu;
++ Điều kiện, cách thức ghi nhận việc tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên. Nếu không thể hiện đầy đủ các nội dung nêu trên thì cần cung cấp đầy đủ, kịp thời các nội dung đó cho khách hàng khi người này bắt đầu tham gia vào chương trình.
++ Số lượng, trị giá hàng hóa phải được thể hiện rõ trong thông tin của phiếu, thẻ sử dụng làm căn cứ xác định những lợi ích mà khách hàng được tặng thưởng; điều kiện chi tiết về trị giá, số lượng của hàng hóa, dịch vụ do khách mua, sử dụng để được nhận thưởng.
- Hướng dẫn chung đối với trường hợp thương nhân khi thực hiện khuyến mại mà quá trình thực hiện có sử dụng mạng internet, phương tiện điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin hoặc những phương tiện, công cụ khác:
Căn cứ Điều 15 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hướng dẫn như sau:
- Thương nhân phải tuân thủ các quy định về khuyến mại tại Luật thương mại 2005, Nghị định 81/2018/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
- Ngoài ra, pháp luật cũng quy định rõ thương nhân cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử hoặc website khuyến mại (gọi chung là sàn) trực tuyến có trách nhiệm:
++ Đảm bảo nội dung thông tin về khuyến mại được công bố trên sàn tuân thủ pháp luật về khuyến mại, quảng cáo, giao dịch điện tử và pháp luật có liên quan;
++ Yêu cầu thương nhân cung cấp thông tin về hoạt động khuyến mại khi thực hiện khuyến mại trên sàn ;
++ Có cơ chế kiểm tra, giám sát việc cung cấp thông tin của thương nhân;
++ Có biện pháp xử lý kịp thời ngay khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi khuyến mại vi phạm pháp luật trên sàn;
++ Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra, giám sát,kiểm tra những hành vi khuyến mại vi phạm pháp luật, cung cấp lịch sử giao dịch, thông tin đăng ký và các tài liệu khác về chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật trên sàn;
++ Chịu trách nhiệm của bên thứ 3 trong việc cung cấp thông tin khuyến mại cho người tiêu dùng theo quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Trên đây là thông tin về hình thức khuyến mại.