Xử lý thế nào khi đăng ký vốn điều lệ cao nhưng không góp đủ?

Việc đăng ký số vốn quá lớn và không góp đủ vốn như đã cam kết là vấn đề xảy ra rất nhiều tại các doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ điều tra và xử lý theo quy định.


Doanh nghiệp cần làm gì khi thành viên không góp đủ vốn?

Loại hình

Cách thức thực hiện

Công ty TNHH 1 thành viên (Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020)

- Phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định trên, chủ sở hữu công ty phải: Đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp thực tế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.

Công ty TNHH 2 thành viên (khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020)

- Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 

- Sau 90 ngày, nếu không góp đủ vốn, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, cụ thể:

+ Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

+ Nếu chưa chào bán hết, phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp.

Công ty cổ phần (Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020)

- Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.

- Sau 90 ngày, nếu chưa góp đủ vốn, cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán.

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này.

Công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân (Điều 178 Luật Doanh nghiệp 2020)

- Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn cũng như chủ doanh nghiệp tư nhân phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.

- Riêng đối với thành viên góp vốn công ty hợp danh, trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên

doanh nghiep khong gop du von

Xử lý doanh nghiệp không góp đủ vốn điều lệ (Ảnh minh hoạ)

Không góp đủ vốn điều lệ bị xử lý thế nào?

1. Trách nhiệm của thành viên, cổ đông công ty

- Đối với công ty TNHH 1 thành viên: Chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định.

- Đối với công ty TNHH 2 thành viên: Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.

- Đối với công ty cổ phần: Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ.

Ví dụ: Ông A cam kết góp 600 triệu đồng, nhưng nếu A thực góp chỉ có 300 triệu đồng. Trong thời gian này, công ty chưa thay đổi vốn điều lệ, nếu công ty phát sinh lỗ phải trả, thì A phải góp thêm 300 triệu đồng nữa để công ty trả nợ.

- Đối với công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân: Đây là các loại hình doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với nghĩa vụ của công ty, vì vậy kể cả có góp đủ vốn hay không đủ vốn thì thành viên, chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm với công ty bằng tài sản của mình.

2. Trách nhiệm của doanh nghiệp

Đối với tất cả các loại hình công ty, trường hợp không đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp như đã đăng ký có thể bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng (khoản 3 Điều 28 Nghị định 50/2016/NĐ-CP) và buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ.

Đối với trường hợp tại thành phố Hồ Chí Minh, có hai doanh nghiệp đăng ký thành lập mới; với tổng vốn điều lệ lên đến hơn 500.000 tỷ đồng. Nếu sau thời hạn quy định như trên, thực tế doanh nghiệp không góp đủ số vốn này mà không làm thủ tục thay đổi vốn điều lệ thì sẽ bị xử phạt hành chính 10 - 20 triệu đồng. Doanh nghiệp buộc phải đăng ký số vốn điều lệ theo số vốn thực góp của các thành viên.

Nếu có thắc mắc liên quan đến vấn đề này, độc giả vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

>> Năm 2021, giảm vốn điều lệ công ty cổ phần bằng cách nào?

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

Để được kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Vậy doanh nghiệp cần sử dụng mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá nào theo quy định hiện hành?