Mức xử phạt doanh nghiệp vi phạm hành chính về đất đai mới nhất

Chính phủ ban hành Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức xử phạt doanh nghiệp vi phạm hành chính về đất đai mới nhất, áp dụng từ ngày 17/9/2024. Cùng theo dõi chi tiết tại bài viết dưới đây.

1. Doanh nghiệp không thuộc trường hợp được chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn, cho thuê, thế chấp đất 

1.1 Khi chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn, cho thuê, thế chấp đất cho tổ chức quản lý

Hành vi vi phạm liên quan đến việc chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn, cho thuê, thế chấp đất mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế hoặc tổ chức khác để quản lý sẽ bị xử phạt theo từng mức độ khác nhau, tùy thuộc vào diện tích đất vi phạm.

Quy định này phân chia mức xử phạt dựa trên diện tích đất và áp dụng hình phạt tiền với các khung hình phạt theo khoản 4 Điều 18 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Diện tích đất

Mức phạt tiền

Dưới 0,05 héc ta

05 - 10 triệu đồng

Từ 0,05 - dưới 0,1 héc ta

10 - 20 triệu đồng

Từ 0,1 - dưới 0,5 héc ta

20 - 50 triệu đồng

Từ 0,5 - dưới 01 héc ta

50 - 100 triệu đồng

Từ 01 héc ta trở lên

100 - 200 triệu đồng

1.2. Doanh nghiệp, tổ chức tặng cho quyền sử dụng đất không đúng đối tượng 

Hành vi vi phạm liên quan đến việc các tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất không đúng đối tượng sẽ bị xử phạt theo diện tích đất vi phạm, theo khoản 5 Điều 18 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, cụ thể các mức xử phạt cụ thể:

Diện tích đất

Mức phạt tiền

Dưới 0,05 héc ta

10 - 20 triệu đồng

Từ 0,05 - dưới 0,1 héc ta

20 - 50 triệu đồng

Từ 0,1 - dưới 0,5 héc ta

50 - 100 triệu đồng

Từ 0,5 - dưới 01 héc ta

100 - 150 triệu đồng

Từ 01 héc ta trở lên

150 - 200 triệu đồng

Quy định nêu trên bảo đảm việc sử dụng đất đúng mục đích và đúng đối tượng, đồng thời ngăn chặn hành vi tặng cho quyền sử dụng đất không phù hợp với quy định của pháp luật.

Việc phân chia mức xử phạt dựa trên diện tích đất vi phạm giúp áp dụng hình phạt tương xứng với mức độ vi phạm và diện tích đất bị ảnh hưởng.

Mức xử phạt doanh nghiệp vi phạm hành chính về đất đai
Mức xử phạt doanh nghiệp vi phạm hành chính về đất đai (Ảnh minh họa)

2. Doanh nghiệp nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất 

Các Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất được Uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp thuận, phương án sử dụng đất phải có đầy đủ các nội dung được quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024.

Theo đó khi Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận, sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, việc phân mức xử phạt dựa trên diện tích đất vi phạm, với các mức phạt tương ứng như sau:

Diện tích đất

Mức xử phạt

Dưới 0,5 héc ta

20 - 30 triệu đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 1,0 héc ta

30 - 50 triệu đồng

Từ 1,0 héc ta đến dưới 3,0 héc ta

50 - 100 triệu đồng

Từ 03 héc ta trở lên

100 - 200 triệu đồng

Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, buộc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

3. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sai quy định

Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thuộc các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai năm 2024, sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 20 Nghị định 123/2024/NĐ-CP bị phạt như sau:

- Phạt tiền từ 50 - 100 triệu đồng: Tổ chức tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sai quy định.

- Phạt tiền từ 40 - 100 triệu đồng: Tổ chức nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, nhận tặng cho, nhận thừa kế quyền sử dụng đất của người dân tộc thiểu số được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 Luật Đất đai).

(Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

-  Phạt tiền từ 50 - 100 triệu đồng: Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Đồng thời, biện pháp khắc phục hậu quả là buộc bên nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trả lại đất cho bên chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, trừ trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và 82 Luật Đất đai.

4. Doanh nghiệp bán tài sản trên đất thuê trái quy định

Quy định về việc xử phạt các hành vi bán tài sản gắn liền với đất và quyền thuê đất không đúng quy định trong hợp đồng thuê đất mà Nhà nước cho thuê đất và thu tiền thuê đất hằng năm.

Mức phạt cụ thể được áp dụng đối với từng loại hành vi vi phạm khác nhau theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Hành vi

Mức phạt

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hằng năm để thực hiện dự án kết cấu hạ tầng mà không đủ một trong các điều kiện tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024

40 - 60 triệu đồng

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm mà không đủ một trong các điều kiện tại khoản 1 Điều 46 Luật Đất đai

60 - 100 triệu đồng

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hằng năm và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất mà không đủ một trong các điều kiện tại khoản 2 Điều 46 Luật Đất đai

100 - 200 triệu đồng

5. Chủ đầu tư cho thuê lại đất được nhà nước cho thuê để đầu tư xây dựng trái quy định

Chủ đầu tư được nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm, mà thực hiện hành vi cho thuê lại đất dưới hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, mức xử phạt được quy định như sau:

Diện tích đất

Mức xử phạt

Dưới 0,5 héc ta

30 - 50 triệu đồng

Từ 0,5 - dưới 01 héc ta

50 - 100 triệu đồng

Từ 01 - dưới 02 héc ta

100 - 150 triệu đồng

Từ 02 héc ta trở lên

150 - 200 triệu đồng

Biện pháp khắc phục hậu quả, theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, buộc chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và bên thuê lại đất phải ký lại hợp đồng thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm.

6. Nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án chưa được UBND cấp tỉnh chấp thuận

Doanh nghiệp nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội không đủ điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 127 Luật Đất đai năm 2024, không được sự chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Diện tích đất

Mức xử phạt

Dưới 0,2 héc ta

40 - 60 triệu đồng

Từ 0,2 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

60 - 100 triệu đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

100 - 200 triệu đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta

200 - 300 triệu đồng

Từ 02 héc ta trở lên

300 - 400 triệu đồng

Trên đây là mức phạt được áp dụng đối với tổ chức căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

7. Doanh nghiệp, tổ chức không làm thủ tục chuyển sang thuê đất 

Theo quy định tại khoản 3 Điều 255 Luật Đất đai năm 2024 quy định tổ chức đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước 01/7/2014 mà thuộc trường hợp thuê đất theo quy định thì phải chuyển sang thuê đất.

Đến ngày Nghị định 123/2024/NĐ-CP có hiệu lực mà vẫn chưa nộp hồ sơ sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Diện tích đất

Mức xử phạt

Dưới 0,5 héc ta

20 - 40 triệu đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

40 - 60 triệu đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta

60  -100 triệu đồng

Từ 02 héc ta trở lên

100 - 200 triệu đồng

Biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

8. Doanh nghiệp vi phạm quy định về việc sử dụng giấy tờ đất

Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức xử phạt khi vi phạm về việc sử dụng giấy tờ đấy như sau:

Hành vi

Mức phạt

Tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP

04 - 10 triệu đồng

Khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy tờ trong việc sử dụng đất

10 - 20 triệu đồng

Sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính

20 - 40 triệu đồng

Đồng thời, tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng và hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

Trên đây là mức xử phạt doanh nghiệp vi phạm hành chính về đất đai theo quy định tại Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

9. Doanh nghiệp vi phạm quy định cung cấp thông tin đất để giải quyết tranh chấp

Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin đất đai liên quan đến thanh tra kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai, được quy định tại Điều 28 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, cụ thể các trường hợp sau:

- Phạt cảnh cáo trường hợp chậm cung cấp thông tin sau 07 ngày kể từ ngày công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hết thời hạn yêu cầu mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp.

- Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu đối với trường hợp quy định tại Điều này.

Trên đây là mức xử phạt doanh nghiệp vi phạm hành chính về đất đai căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Cập nhật: Toàn bộ chi phí xem thông tin về đất đai từ 01/8/2024

Cập nhật: Toàn bộ chi phí xem thông tin về đất đai từ 01/8/2024

Cập nhật: Toàn bộ chi phí xem thông tin về đất đai từ 01/8/2024

Thông tư 56/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính đã cập nhật toàn bộ về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin Quốc gia về đất đai. Cùng LuatVietnam tổng hợp toàn bộ chi phí xem thông tin về đất đai từ 01/8/2024 ngay trong bài viết dưới đây.

5 điều người dân sử dụng đất chưa có Sổ đỏ cần biết để tránh bị thiệt thòi

5 điều người dân sử dụng đất chưa có Sổ đỏ cần biết để tránh bị thiệt thòi

5 điều người dân sử dụng đất chưa có Sổ đỏ cần biết để tránh bị thiệt thòi

Việc sử dụng đất chưa có Sổ đỏ mang lại nhiều thiệt thòi về quyền lợi cho người sử dụng đất. Tuy nhiên, người dân vẫn cần lưu ý 5 điều sau đây khi sử dụng đất chưa có Sổ được LuatVietnam cập nhật ngay trong bài viết dưới đây.

5 điều người dân sử dụng đất chưa có Sổ đỏ cần biết để tránh bị thiệt thòi

5 điều người dân sử dụng đất chưa có Sổ đỏ cần biết để tránh bị thiệt thòi

5 điều người dân sử dụng đất chưa có Sổ đỏ cần biết để tránh bị thiệt thòi

Việc sử dụng đất chưa có Sổ đỏ mang lại nhiều thiệt thòi về quyền lợi cho người sử dụng đất. Tuy nhiên, người dân vẫn cần lưu ý 5 điều sau đây khi sử dụng đất chưa có Sổ được LuatVietnam cập nhật ngay trong bài viết dưới đây.