Vi phạm pháp luật đất đai là gì?
Luật Đất đai 2024 không quy định giải thích vi phạm pháp luật về đất đai là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu vi phạm pháp luật đất đai là những hành vi trái pháp luật liên quan đến quản lý, sử dụng, và quyền sở hữu đất đai.
Căn cứ Điều 25 Nghị định 01/2024/NĐ-CP cho biết hành vi do lấn đất, chiếm đất, sử dụng đất không đúng mục đích được giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì thực hiện cấp Giấy chứng nhận.
“Điều 25. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 139 của Luật Đất đai”
Từ đó, vi phạm trái pháp luật đất đai có thể hiểu là người đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất do lấn đất, chiếm đất quy định tại khoản 9 và khoản 31 Điều 3 của Luật Đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích.
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:[...]9. Chiếm đất là việc sử dụng đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà chưa được người đó cho phép.
...
31. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép."

Vi phạm pháp luật đất đai được cấp Sổ đỏ? (Ảnh minh họa).
Vi phạm pháp luật đất đai vẫn được cấp Sổ đỏ?
Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vi phạm được xem xét cấp Giấy chứng nhận hoặc được cấp Giấy chứng nhận (khả năng được cấp Giấy chứng nhận của từng trường hợp là khác nhau). Cụ thể:
* Xem xét cấp Giấy chứng nhận (không chắc chắn được cấp)
(1) Theo điểm a khoản 1 Điều 139 Luật Đất đai 2024, trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
(2) Theo điểm a,c khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024, trường hợp sử dụng đất do lấn đất, chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng qua các thời kỳ thì xử lý như sau:
- Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được xem xét cấp Giấy chứng nhận;
- Trường hợp lấn đất, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở từ trước 01/07/2014, không thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, không thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
(3) Theo điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024, trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do lấn đất, chiếm đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:
“a) Trường hợp người đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;”
* Được cấp Giấy chứng nhận
Theo khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai 2024 người sử dụng đất lấn, chiếm được cấp Giấy chứng nhận:
"Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước."
Theo đó, trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 thì được cấp sổ đỏ
Lưu ý: Không phải tất cả các trường hợp lấn, chiếm đều được được cấp Giấy chứng nhận mà phải xem xét từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trên đây là lời giải đáp cho câu hỏi khi nào vi phạm pháp luật đất đai mà vẫn được cấp Sổ đỏ? Chỉ những hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vi phạm trong các trường hợp trên mới được xem xét hoặc được cấp Sổ đỏ; các hành vi vi phạm khác sẽ bị xử lý.
Nếu Quý bạn đọc có nhu cầu được tư vấn thêm, vui lòng liên hệ cho chúng tôi qua hotline 1900.6192 để được hỗ trợ.