Tranh chấp đất đai là gì? 3 lý do phải hiểu rõ tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai được pháp luật đất đai quy định nhưng chưa cụ thể và khó áp dụng khi thực hiện quyền của người sử dụng đất. Vậy, tranh chấp đất đai là gì và vì sao cần hiểu rõ về khái niệm tranh chấp đất đai?


Tranh chấp đất đai là gì?

Ngay từ văn bản luật đầu tiên về đất đai là Luật Đất đai 1987 đã đề cập đến tranh chấp đất đai nhưng chỉ khi Luật Đất đai 2003 được ban hành mới có định nghĩa cụ thể về tranh chấp đất đai.

Nội dung này được Luật Đất đai hiện hành kế thừa, cụ thể khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Theo quy định trên thì tranh chấp đất đai có phạm vi rất rộng, gồm nhiều loại tranh chấp khác nhau phát sinh trong quan hệ đất đai (quan hệ pháp luật do pháp luật đất đai điều chỉnh).

Tranh chấp đất đai theo quy định trên có phạm vi rất rộng (tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai). Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ theo quy định trên sẽ rất khó trong việc áp dụng pháp luật, nhất là khi khởi kiện tranh chấp đất đai.

Như vậy, cần hiểu tranh chấp đất đai với phạm vi hẹp và cụ thể hơn, đó là tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất như tranh chấp về ranh giới do hành vi lấn, chiếm,… (căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP).

Tranh chấp đất đai là gì

Lý do phải hiểu rõ tranh chấp đất đai

Vì chưa được quy định cụ thể nên nhiều trường hợp người sử dụng đất không biết cách bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc thậm chí có số ít cơ quan nhà nước áp dụng không đúng quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.

Dưới đây là một số lý do cần hiểu rõ tranh chấp đất đai là gì, cụ thể:

1. Giúp người dân biết rõ thủ tục khi giải quyết tranh chấp

- Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu muốn khởi kiện hoặc đề nghị UBND cấp có thẩm quyền (cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết tùy thuộc từng trường hợp).

Nói cách khác, nếu không hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn tại nơi có đất sẽ không được khởi kiện luôn tại Tòa án hoặc không được đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.

- Được khởi kiện luôn tại Tòa án nếu là những tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất (tranh chấp liên quan đến đất đai) như:

  • Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất;
  • Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
  • Tranh chấp chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng.

2. Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận

Điều 151 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp sau:

e) Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;

Như vậy, đối với người đề nghị cấp Giấy chứng nhận cần hiểu rõ trường hợp đất đang có tranh chấp thì sẽ không được cấp Giấy chứng nhận.

3. Có thể lựa chọn hình thức giải quyết (không phải kiện)

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024, tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất mà không thành thì được giải quyết như sau:

- Tòa án có thẩm quyền giải quyết đối với trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.

- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai 2024 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết như sau:

  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (cấp tỉnh hoặc cấp huyện tùy theo chủ thể tranh chấp).
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Trên đây là quy định giải thích: Tranh chấp đất đai là gì và một số lý do người sử dụng đất phải hiểu rõ tranh chấp đất đai, nhất là quy định phải hòa giải tranh chấp đất đai trước khi khởi kiện hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.

Để hiểu rõ hơn về nội dung trên bạn có thể gọi ngay đến số  1900.6192 , các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam sẽ hỗ trợ bạn.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

Vừa qua, Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn đã chính thức thông qua, thay thế cho Luật Quy hoạch đô thị 2009 và sửa đổi, bổ sung một số văn bản liên quan. và bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2025. Cùng LuatVietnam cập nhật 06 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 ngay trong bài viết dưới đây.

5 trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ

5 trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ

5 trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ

Tiền sử dụng đất là khoản tiền người dân phải trả cho Nhà nước để được quyền sử dụng, trừ trường hợp không phải nộp hoặc miễn. Những trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ dưới đây được LuatVietnam tổng hợp khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.