Đất rừng sản xuất có bị thu hồi không?

Đất rừng sản xuất có bị thu hồi không? Là vấn đề mà nhiều người đang sử dụng đất rừng quan tâm. Theo dõi bài viết dưới đây của LuatVietnam để có câu trả lời.

1. Đất rừng sản xuất có bị thu hồi không?

Đất rừng sản xuất gồm: Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên và đất rừng sản xuất là rừng trồng. Loại đất này được dùng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

Theo quy định tại Điều 22 Luật Lâm nghiệp 2017, Nhà nước thu hồi rừng sản xuất trong các trường hợp:

- Sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định về lâm nghiệp;

- Chủ rừng không bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, (trừ trường hợp bất khả kháng);

- Chủ rừng tự nguyện trả lại rừng;

- Rừng được giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn;

- Rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;

- Chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định;

- Các trường hợp thu hồi đất có rừng khác.

Căn cứ theo quy định nêu trên, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất rừng sản xuất nếu thuộc một trong các trường hợp vừa nêu.

Đất rừng sản xuất có bị thu hồi không
Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất rừng sản xuất nếu thuộc một trong các trường hợp Luật quy định (Ảnh minh họa)

2. Ai có thẩm quyền thu hồi đất rừng sản xuất?

Cũng theo Luật Lâm nghiệp 2017, tại Điều 23 Luật này quy định về thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng như sau:

1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:

a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức;

b) Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuê đất để trồng rừng sản xuất.

2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như sau:

a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân;

b) Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi rừng có cả đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi rừng.

Theo quy định trên, thẩm quyền thu hồi đất rừng sản xuất được quy định như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Thu hồi đất rừng sản xuất đối với tổ chức

- Ủy ban nhân dân cấp huyện: Thu hồi đất rừng sản xuất đối với cá nhân, hộ gia đình.

- Trường hợp thu hồi có cả tổ chức và cá nhân, hộ gia đình thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi.

3. Đất rừng sản xuất bị thu hồi có được đền bù không?

Khoản 2 Điều 22 Luật Lâm nghiệp 2017 nêu rõ:

2. Chủ rừng được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi rừng vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; giao rừng, cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng.

Theo đó, trường hợp chủ rừng sản xuất bị thu hồi đất được bồi thường nếu thuộc một trong các trường hợp:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;

- Thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

- Giao rừng, cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng.

Như vậy, đất rừng sản xuất khi bị thu hồi sẽ được đền bù theo quy định pháp luật nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

Trong đó, người sử dụng đất rừng sản xuất là hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai 2013;

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp.

Trên đây là giải đáp về Đất rừng sản xuất có bị thu hồi không? Mọi vấn đề liên quan đến đất đai, nhà ở, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp cụ thể.

Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Có đúng Luật Đất đai quy định sẽ thu hồi mọi trường hợp đất không có giấy tờ?

Có đúng Luật Đất đai quy định sẽ thu hồi mọi trường hợp đất không có giấy tờ?

Có đúng Luật Đất đai quy định sẽ thu hồi mọi trường hợp đất không có giấy tờ?

Liên quan tới sửa đổi Luật Đất đai sắp tới đây, có không ít người đang “bán tín bán nghi” rằng sẽ thu hồi mọi trường hợp đất không có giấy tờ. Có đúng Luật Đất đai và dự thảo mới nhất của Luật Đất đai quy định như vậy không? Cùng theo dõi bài viết sau của LuatVietnam để được làm rõ.