1. Sử dụng đất ổn định là gì?
Thông thường sử dụng đất ổn định (đất sử dụng ổn định) vẫn được nhiều người dân hiểu là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính trong một thời gian nhất định.
Sử dụng đất ổn định có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý, sử dụng đất đai và đã được giải thích rõ tại khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai 2024.
Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc sử dụng đất ổn định.
2. Lợi ích khi sử dụng đất ổn định
Việc sử dụng đất ổn định có ý nghĩa rất quan trọng, điều này được thể hiện qua một số lợi ích dưới đây:
(1) Là điều kiện quan trọng để được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà đất đã hoặc đang được sử dụng ổn định là căn cứ để người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận; có thể kể đến một số trường hợp như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất (theo khoản 1, khoản 3 Điều 137 Luật Đất đai 2024).
- Đang sử dụng đất ổn định là một trong những điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (theo khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024).
- Đang sử dụng ổn định là một trong những điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đang sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2024 (theo khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024).
- Đất đã được sử dụng ổn định là một trong những điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền (theo Điều 140 Luật Đất đai 2024).
(2) Không phải nộp tiền sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoảm 3 Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 mà diện tích đất xây dựng nhà ở trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 138 Luật Đất đai 2024 thì không phải nộp tiền sử dụng đất (theo khoản 1, khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024).
3. Căn cứ xác định đất sử dụng ổn định
Khoản 4 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ theo thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong những loại giấy tờ sau:
- Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
- Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
- Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định về thi hành án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có địa chỉ thuộc thửa đất phải xác định;
- Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ về việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định tại Điều 140 của Luật Đất đai;
- Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan từ ngày 15/10/1993 trở về sau;
- Bản đồ, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai; sổ mục kê, sổ kiến điền được lập từ ngày 18/12/1980 trở về sau;
- Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh tại thời điểm kê khai kể từ ngày 15/10/1993 trở về sau;
- Giấy tờ về việc đăng ký thường trú, tạm trú tại nhà ở gắn với đất ở do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Biên bản ghi nhận kết quả của Hội đồng đăng ký đất đai trong trường hợp không có một trong các thông tin, giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 4 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP hoặc trên giấy tờ, thông tin đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ, thời điểm xác lập thông tin và mục đích sử dụng đất.
Lưu ý: Trường hợp thời điểm bắt đầu sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ trên không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất được xác định theo giấy tờ hoặc thông tin có ngày, tháng, năm sử dụng đất sớm nhất.
4. Cách xác định đất sử dụng ổn định khi không có giấy tờ
Khoản 4 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (Hiện nay nghị định này đã hết hiệu lực, quy định hiện hành không có nội dung thay thế tương ứng) quy định trường hợp không có một trong những loại giấy tờ theo quy định trên hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Việc xác nhận thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất được thực hiện trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng với thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc, tổ dân phố).
Trên đây là quy định giải thích: Sử dụng đất ổn định là gì? Căn cứ xác định và những lợi ích của việc sử dụng đất ổn định như không phải nộp tiền sử dụng đất, căn cứ được cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp còn có vướng mắc hãy liên hệ tổng đài 1900.6192