Sổ đỏ, Sổ hồng sai thông tin có bị Nhà nước thu hồi?

Không ít trường hợp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) cấp cho người dân xảy ra sai sót thông tin về người sử dụng đất, thông tin thửa đất, nhà ở. Vậy, Sổ đỏ sai thông tin có bị Nhà nước thu hồi không?

1. Sổ đỏ sai thông tin có bị Nhà nước thu hồi?

Căn cứ vào quy định về thu hồi, đính chính Giấy chứng nhận thì khi Giấy chứng nhận sai thông tin sẽ không bị Nhà nước thu hồi, thay vào đó là đính chính thông tin cho chính xác, cụ thể:

Căn cứ khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau:

(1) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp.

(2) Cấp đổi Giấy chứng nhận.

(3) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận.

(4) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai, cụ thể:

- Cấp không đúng thẩm quyền;

- Không đúng đối tượng sử dụng đất;

- Không đúng diện tích đất;

- Không đủ điều kiện được cấp;

- Không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.

(5) Giấy chứng nhận đã cấp bị Toà án có thẩm quyền tuyên huỷ.

(6) Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Toà án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã được cấp.

Lưu ý: Việc thu hồi Giấy chứng nhận không thuộc một trong 06 trường hợp nêu trên thì chỉ được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 152 Luật Đất đai 2024:

  • Khi có bản án/quyết định của Toà án đã được thi hành;

  • Khi có Văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về thi hành bản án, quyết định theo quy định pháp luật mà trong đó có yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận đã được cấp.

Sổ đỏ sai thông tin có bị nhà nước thu hồi

2. Thủ tục đính chính khi sai thông tin Sổ đỏ

2.1 Trường hợp đính chính

Khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

“a) Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính;

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.”

Đồng thời, theo khoản 1 Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, việc nộp hồ sơ đính chính sổ đỏ được thực hiện trong 03 trường hợp sau:

(1) Cơ quan có thẩm quyền phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót.

(2) Người được cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận được cấp lần đầu có sai sót.

(3) Người được cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận đã được cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất có sai sót.

2.2 Trình tự thủ tục thực hiện đính chính Giấy chứng nhận

Tùy vào từng trường hợp mà có thủ tục khác nhau, cụ thể:

* Trường hợp 1: Cơ quan thẩm quyền phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót

Theo điểm a khoản 1 Điều 45 101/2024/NĐ-CP, nếu cơ quan có thẩm quyền tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 (UBND cấp tỉnh, huyện, Tổ chức đăng ký đất đai và chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai) phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì thực hiện như sau:

Bước 1: Thông báo cho người sử dụng đất và đề nghị nộp lại bản gốc để đính chính.

Bước 2: Cơ quan thẩm quyền tiếp nhận bản gốc Giấy chứng nhận để thực hiện đính chính thông tin sai sót.

Bước 3: Trả kết quả.

* Trường hợp 2: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản trên đất phát hiện Giấy chứng nhận  được cấp lần đầu có sai sót

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hồ sơ gồm có:

- Đơn đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất, áp dụng theo Mẫu số 11/ĐK được ban hành kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

- Bản gốc Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng đã cấp).

- Giấy tờ chứng minh về sai sót thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm có đề nghị đính chính hoặc có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản trên đất so với thông tin ghi trên Giấy chứng nhận đã được cấp.

- Giấy uỷ quyền (nếu người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục qua người đại diện theo quy định pháp luật).

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đầy đủ hồ sơ nêu trên đến:

  • Bộ phận một cửa về thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, huyện, xã.

  • Văn phòng đăng ký đất đai (“VPĐKĐĐ”).

  • Chi nhánh VPĐKĐĐ.

Bước 3: Xử lý hồ sơ

Căn cứ khoản 3 Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, cơ quan quản lý đất đai thực hiện các công việc sau:

  • Thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai để chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đến cơ quan chức năng quản lý về đất đai.

  • Kiểm tra hồ sơ và lập biên bản kết luận về nội dung, nguyên nhân sai sót.

  • Trình cơ quan thẩm quyền tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2024 (UBND cấp tỉnh, huyện, Tổ chức đăng ký đất đai và chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai) xác nhận nội dung được đính chính trên Giấy chứng nhận đã được cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận mới.

  • Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý, cập nhật biến động vào trong hồ sơ địa chính và trên cơ sở dữ liệu về đất đai; trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.

Bước 4: Trả kết quả.

Trường hợp 3: Người được cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận đã được cấp có sai sót khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Theo quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hồ sơ gồm có:

- Đơn đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất, áp dụng theo Mẫu số 11/ĐK được ban hành kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

- Bản gốc Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng đã cấp).

- Giấy tờ chứng minh về sai sót thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm có đề nghị đính chính hoặc có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản trên đất so với thông tin ghi trên Giấy chứng nhận đã được cấp.

- Giấy uỷ quyền (nếu người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục qua người đại diện theo quy định pháp luật).

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đầy đủ hồ sơ nêu trên đến:

  • Bộ phận một cửa về thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, huyện, xã.

  • Văn phòng đăng ký đất đai (“VPĐKĐĐ”).

  • Chi nhánh VPĐKĐĐ.

Bước 3: Xử lý hồ sơ

Căn cứ khoản 4 Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, VPĐKĐĐ thực hiện các công việc sau:

  • Kiểm tra hồ sơ và lập biên bản kết luận về nội dung, nguyên nhân sai sót.

  • Xác nhận nội dung đính chính ở trên Giấy chứng nhận đã được cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận mới.

  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu về đất đai; trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.

Bước 4: Trả kết quả.

2.3 Thời gian thực thiện

Căn cứ khoản 8 và khoản 10 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thời gian thực hiện đính chính Giấy chứng nhận đã cấp là không quá 10 ngày làm việc.

Đối với các xã ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thì tăng thêm 10 ngày làm việc.

Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trên đây là quy định giải đáp về việc Sổ đỏ sai thông tin có bị Nhà nước thu hồi hay không? Theo đó, Sổ đỏ sai thông tin sẽ không bị thu hồi mà thực hiện thủ tục đính chính. Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

Vừa qua, Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn đã chính thức thông qua, thay thế cho Luật Quy hoạch đô thị 2009 và sửa đổi, bổ sung một số văn bản liên quan. và bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2025. Cùng LuatVietnam cập nhật 06 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 ngay trong bài viết dưới đây.