Giảm diện tích đất ở bằng hạn mức: Khi nào bị giảm? Thủ tục thế nào?

Việc giảm diện tích đất ở bằng hạn mức công nhận đất ở được thực hiện nếu có căn cứ cho rằng cấp sai diện tích đất ở. Khi thuộc trường hợp này cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Sổ đỏ, Sổ hồng sẽ tiến hành thu hồi sổ đã cấp.


1. Khi nào bị giảm diện tích đất ở bằng hạn mức?

Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) thì diện tích đất ở được cấp dựa trên căn cứ giấy tờ về quyền sử dụng đất, nếu không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì cấp theo hiện trạng.

Khi đó có những trường hợp đất ở được cấp nhỏ hơn hạn mức, bằng hạn mức và vượt hạn mức (vượt hạn mức phải nộp tiền theo giá đất cụ thể nên số tiền nộp cao hơn).

Điều đó đồng nghĩa với việc không có quy định phải giảm diện tích đất ở bằng hạn mức công nhận đất ở của địa phương nếu diện tích đất ở được công nhận theo hiện trạng, mà hiện trạng diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở.

Chỉ giảm diện tích đất ở bằng hoặc nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở nếu cấp sai mục đích sử dụng đất (diện tích đất ở cấp không theo quy định của pháp luật).

Nếu cấp sai mục đích sử dụng đất sẽ bị thu hồi theo điểm d khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp:

“…

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.”.

Căn cứ theo quy định trên thì việc cấp Giấy chứng nhận nhưng không đúng mục đích sử dụng đất là một trong những căn cứ thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.

Nghĩa là, diện tích đất ở bao nhiêu phụ thuộc vào giấy tờ về quyền sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất ở,… trường hợp cấp sai mục đích sử dụng đất ở sẽ bị thu hồi.

Ví dụ: Hiện trạng sử dụng đất ở là 150m2 (bằng với hạn mức công nhận đất ở), nhưng do quen biết nên được cấp 250m2 đất ở và diện tích được cấp này vượt hạn mức công nhận đất ở tại địa phương. Khi đó, sẽ bị thu hồi Sổ đỏ, Sổ hồng đã cấp vì cấp không đúng mục đích sử dụng đất.

Như vậy, trường hợp cấp Sổ đỏ, Sổ hồng mà diện tích đất ở được cấp không đúng theo quy định thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp (không được “tự ý” giảm diện tích đất ở khi người dân thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai).

giam dien tich dat o bang han muc

2. Thẩm quyền, thủ tục thu hồi Sổ đỏ đã cấp không đúng quy định

2.1 Thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận

Căn cứ điểm đ khoản 3 Điều 152 và Điều 136 Luật Đất đai 2024, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, cụ thể:

- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, cộng đồng dân cư.

2.2 Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận

Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 46 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, tùy thuộc vào người phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật mà có quy định thu hồi riêng đối với từng trường hợp, cụ thể:

Trường hợp 1: Cơ quan thẩm quyền phát hiện

Theo khoản 2 Điều 46 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp do cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng diện tích, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn hoặc nguồn gốc sử dụng theo điểm a, b, c khoản 3 Điều 152 Luật Đất đai 2024, cụ thể là các trường hợp:

- Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án/quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án/quyết định đó.

- Cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định:

  • Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;

  • Trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra.

- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận đã được cấp không đúng quy định:

  • Kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do;

  • Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định

Trong 03 trường hợp trên, trình tự thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận như sau:

Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.

Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai (“VPĐKĐĐ”) cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và trên cơ sở dữ liệu đất đai.

Trường hợp 2: Người sử dụng đất phát hiện

Căn cứ khoản 3 Điều 46 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trình tự thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền mà do người sử dụng đất phát hiện thì thực hiện như sau:

Bước 1: Người sử dụng đất gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cụ thể là:

  • Bộ phận Một cửa thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, huyện, xã.

  • VPĐKĐĐ.

  • Chi nhánh VPĐKĐĐ.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, đồng thời chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền.

Bước 3: Cơ quan thẩm quyền kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 9 Điều 46 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

Bước 4: Cơ quan thẩm quyền chỉ đạo thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và trên cơ sở dữ liệu quốc gia.

Trên đây là quy định về giảm diện tích đất ở bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương. Nếu có vướng mắc hãy gọi tổng đài 1900.6192 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Cập nhật: Toàn bộ chi phí xem thông tin về đất đai từ 01/8/2024

Cập nhật: Toàn bộ chi phí xem thông tin về đất đai từ 01/8/2024

Cập nhật: Toàn bộ chi phí xem thông tin về đất đai từ 01/8/2024

Thông tư 56/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính đã cập nhật toàn bộ về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin Quốc gia về đất đai. Cùng LuatVietnam tổng hợp toàn bộ chi phí xem thông tin về đất đai từ 01/8/2024 ngay trong bài viết dưới đây.

5 điều người dân sử dụng đất chưa có Sổ đỏ cần biết để tránh bị thiệt thòi

5 điều người dân sử dụng đất chưa có Sổ đỏ cần biết để tránh bị thiệt thòi

5 điều người dân sử dụng đất chưa có Sổ đỏ cần biết để tránh bị thiệt thòi

Việc sử dụng đất chưa có Sổ đỏ mang lại nhiều thiệt thòi về quyền lợi cho người sử dụng đất. Tuy nhiên, người dân vẫn cần lưu ý 5 điều sau đây khi sử dụng đất chưa có Sổ được LuatVietnam cập nhật ngay trong bài viết dưới đây.

Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất?

Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất?

Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất?

Sau khi bị thu hồi đất, người dân sẽ được Nhà nước đền bù thông qua nhiều hình thức. Trong đó, rất nhiều hộ gia đình đã được đền bù bằng một mảnh đất tái định cư để sinh sống. Theo đó, “đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất không?” là câu hỏi mà nhiều người đặt ra.