Phân biệt giá đất thị trường và giá đất Nhà nước
Giá đất do Nhà nước quy định: là giá trị của quyền sử dụng đất tính bằng tiền trên một đơn vị diện tích đất.
Theo Điều 158 Luật Đất đai năm 2024, xác định giá đất theo nguyên tắc sau:
"1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường;
b) Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất;
c) Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch;
d) Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất;
đ) Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư."
Giá đất theo thị trường: Hiện nay Nhà nước không quy định về vấn đề này, giá đất theo thị trường là giá đất hình thành qua các hoạt động của thị trường, không phụ thuộc vào giá Nhà nước như giá do các bên thỏa thuận trong các giao dịch như chuyển nhượng, cho thuê....

Phân biệt khung giá đất, bảng giá đất và giá đất cụ thể
Theo Điều 159, Điều 160 Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành, khung giá đất, bảng giá đất và giá đất cụ thể được phân biệt với nhau bởi một số tiêu chí sau đây:
Tiêu chí | Khung giá đất | Bảng giá đất | Giá đất cụ thể | |
Căn cứ pháp lý | Trước đây, theo Luật Đất đai 2013 và Nghị định 44/2014/NĐ-CP. Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 đã bãi bỏ khung giá đất. | Điều 159 Luật Đất đai 2024 và Nghị định 71/2024/NĐ-CP | Điều 160 Luật Đất đai 2024 | |
Khái niệm | Trước đây khung giá đất là phạm vi giá đất tối thiểu và tối đa cho từng loại đất tại các khu vực. Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 đã bãi bỏ khung giá đất | Là bảng liệt kê giá đất cho từng loại đất tại các khu vực, vị trí cụ thể, được xây dựng hàng năm. | Là mức giá đất được xác định cho từng thửa đất cụ thể, dựa trên các yếu tố như vị trí, mục đích sử dụng, hạ tầng, v.v | |
Cơ quan ban hành | Chính phủ | UBND cấp tỉnh, sau khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. | UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện, tùy theo thẩm quyền. | |
Thời hạn ban hành | Khung giá đất ban hành 5 năm một lần. Luật Đất đai 2024 quy định bãi bỏ khung giá đất. | Bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 Hằng năm, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo. | Theo từng dự án hoặc giao dịch cụ thể, không theo chu kỳ cố định. | |
Trường hợp áp dụng | Khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để UBND cấp tỉnh quy định bảng giá đất tại địa phương. | Theo điểm a Khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai 2024
| Theo điểm a Khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 - Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất; |
Trên đây là một số điểm phân biệt về khung giá đất, bảng giá đất và giá đất cụ thể; trong đó, bảng giá đất và giá đất cụ thể.
Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.