Với sự tin tưởng và ủng hộ của Quý khách hàng cũng như Quý bạn đọc nên thời gian vừa qua, Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 1900.6512 của DFC, Luật sư của DFC đã nhận được nhiều câu hỏi có liên quan đến vấn đề giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai. Sau đây, Luật sư DFC xin tư vấn giải đáp một số câu hỏi được rất nhiều bạn đọc gửi đến DFC.
Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của DFC
1. Luật sư tư vấn việc tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên người chồng
Anh Dương Duy K (32 tuổi) thông qua Tổng đài Tư vấn pháp luật 1900.6512 gửi đến câu hỏi như sau: “Bố và mẹ tôi lúc sinh thời có 2 người con bao gồm tôi - Dương Duy K (32 tuổi) và em gái tôi – chị Dương Thị L (28 tuổi). Năm 2018, bố mẹ tôi đều mất sau một vụ tai nạn thảm khốc. Trước khi mất thì bố tôi không để lại di chúc nhưng mẹ tôi thì có để lại di chúc. Theo đó, di chúc của mẹ tôi là để lại mảnh đất có diện tích 98m2 có địa chỉ tại số 01, đường X, quận Y, Thành phố H cho em gái tôi là chị Dương Thị L. Tuy nhiên, điều đáng nói người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất đó lại chỉ có bố tôi và không có ai khác, tôi được biết mảnh đất này là mảnh đất được mua trong thời kỳ hôn nhân của bố và mẹ tôi thông qua một hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ ông nội tôi (đã mất). Tôi không biết trong trường hợp này thì pháp luật sẽ giải quyết vấn đề thừa kế đất đai như thế nào? Tôi mong nhận được câu trả lời của Quý Công ty trong thời gian sớm nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Trả lời:
Chúng tôi – Đội ngũ Chuyên viên tư vấn pháp luật qua Tổng đài Tư vấn Pháp luật 1900.6512 giải quyết các vấn đề liên quan đến việc tranh chấp thừa kế đất đai xin trả lời câu hỏi trên của bạn như sau:
Trước tiên, mảnh đất có diện tích và địa chỉ như trên đứng tên một mình bố của anh trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân của hai người. Do đó, việc đầu tiên đó là phải xác định đây là tài sản chung của bố và mẹ anh hay chỉ là tài sản riêng của bố anh theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Việc chứng minh ở đây dựa vào căn cứ sau: trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trước đây có thể hiện nội dung cả bố và mẹ anh đều được tặng cho quyền sử dụng đất ấy hay ông nội của anh chỉ tặng riêng cho bố của anh. Nếu là do bố và mẹ anh đều được ông tặng cho thì đó là tài sản chung của hai người trong thời kỳ hôn nhân và nếu chỉ cho riêng một mình bố anh mà chứng minh một cách rõ ràng thì đó là tài sản riêng của bố anh.
Tiếp đó, từ việc xác định tài sản riêng hay chung của bố mẹ anh có ý nghĩa quan trọng để xác định quyền để lại thừa kế sau này. Cụ thể chia làm 02 trường hợp sau:
- Trường hợp mảnh đất trên là tài sản chung theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì có nghĩa là dù Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên một mình bố anh nhưng cả hai người đều có những quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với mảnh đất ấy. Theo đó, nếu chỉ có mẹ của anh để lại di chúc chỉ định quyền thừa kế toàn bộ mảnh đất ấy là không hợp lý - tức là mẹ của anh chỉ có một nửa quyền sử dụng đối với mảnh đất ấy, một nửa còn lại của bố anh và đây là tài sản chung chưa phân chia của Bố Mẹ anh nên trong trường hợp này phần tài sản của mẹ anh nằm trong tài sản chung chưa thể xác định được cụ thể tứ cận, diện tích, tài sản trên đất… Do đó di chúc sẽ bị coi là vô hiệu do người để lại di chúc không có quyền đối với tài sản và vô hiệu một phần do đối tượng không thể thực hiện được (không các định được phần đất của mẹ anh). Khi tiến hành chia di sản là quyền sử dụng đất này sẽ được chia theo pháp luật tức là theo diện thừa kế và hàng thừa kế.
- Trường hợp mảnh đất trên là tài sản riêng, được ông nội tặng cho riêng bố anh trong thời kỳ hôn nhân của bố mẹ anh, theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì có nghĩa là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên một mình bố anh thì tài sản này, quyền và nghĩa vụ thuộc hoàn toàn về bố anh. Theo đó, mẹ anh không có quyền đối với mảnh đất này và di chúc đương nhiên vô hiệu (không có hiệu lực) do người để lại di chúc không có quyền đối với tài sản. Do bố anh mất không để lại di chúc cho nên phần tài sản ấy sẽ chia theo quy định của pháp luật và chia cho các đồng thừa kế theo hàng, diện thừa kế.
Chị Hoàng Hà N (37 tuổi) thông qua Tổng đài Tư vấn Pháp luật 1900.6512 của Công ty Tư vấn Luật DFC tình huống sau đây: “Má tôi có một mảnh đất gắn liền với ngôi nhà có diện tích 120m2. Trước khi má tôi mất thì có để lại di chúc, theo đó má tôi chỉ định tôi và em trai tôi – anh Hoàng Nhạc P (34 tuổi) là những người thừa kế đối với mảnh đất gắn liền với nhà có diện tích 120m2 như trên do một mình má tôi đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, qua tìm hiểu và nắm bắt được, tôi biết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này đã được má tôi thế chấp tại Ngân hàng X từ khi bà còn sống nhằm mục đích vay số tiền là 200 triệu để xây chính ngôi nhà trên mảnh đất này. Tôi không hiểu trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này đang bị thế chấp tại Ngân hàng thì tôi và em trai có được thừa kế mảnh đất này hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn.”
Trả lời:
Chúng tôi – Đội ngũ Chuyên viên tư vấn pháp luật qua Tổng đài Tư vấn Pháp luật 1900.6512 giải quyết các vấn đề liên quan đến việc tranh chấp thừa kế đất đai xin trả lời câu hỏi trên của bạn như sau:
Trước tiên, căn cứ vào Điều 167 của Luật Đất đai năm 2013, thừa kế quyền sử dụng đất là một trong những quyền của người sử dụng đất bên cạnh các quyền năng khác như chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn, thế chấp. Theo đó, trong tình huống này, má của bạn hoàn toàn có thể để lại di chúc cho bạn và em trai bạn thừa kế mảnh đất có diện tích 120m2 như trên.
Tiếp theo là quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, người được hưởng di sản thừa kế sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi thừa kế mình được hưởng. Cụ thể, tại Điều 615 quy định:
“Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, trong trường hợp này anh và em trai anh vẫn có quyền được hưởng thừa kế của mẹ anh là quyền sử dụng đất này nhưng song song với việc hưởng thừa kế là cả hai đều có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với khoản nợ của ngân hàng 200 triệu bằng khối tài sản này.
3. Luật sư tư vấn tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất khi các hàng thừa kế có sự thay đổi
Anh Nguyễn Quốc C (35 tuổi) thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6512 gửi đến một câu hỏi như sau: “Bố và mẹ tôi sinh thời có 4 người con bao gồm: anh trai tôi – Nguyễn Quốc H (45 tuổi), chị gái tôi – Nguyễn Thị G (42 tuổi), anh trai tôi – Nguyễn Quốc K và tôi – Nguyễn Quốc C (35 tuổi). Vào năm 2017, bố tôi cùng người con trai thứ ba, đồng thời là anh trai ruột của tôi là anh Nguyễn Quốc K tử nạn vì môt vụ tai nạn giao thông trên Quốc lộ 01 thuộc địa phận tỉnh X, anh K đã lấy vợ và sinh được một người con trai trước đó 02 năm. Một năm sau, vì quá nhớ thương người chồng quá cố cùng con trai mà mẹ của tôi cũng qua đời. Tưởng rằng sau khi bố, mẹ mất thì anh em hòa thuận nhưng không phải vậy vì anh em trong nhà xảy ra tranh cãi liên quan đến khối tài sản mà lúc sinh thời bố mẹ tôi tạo lập được mà điển hình nhất là mảnh đất gắn với ngôi nhà có diện tích 240m2 có địa chỉ tại trục đường Y, phường H, thành phố H đứng tên bố và mẹ tôi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trước khi mất thì bố và mẹ tôi không để lại di chúc gì về việc phân chia mảnh đất đó. Vậy Tổng đài tư vấn 1900.6512 cho tôi được hỏi trong trường hợp này, pháp luật sẽ chia thừa kế như thế nào với tài sản trên? Tôi xin chân thành cảm ơn.”
Trả lời:
Chúng tôi – Đội ngũ Chuyên viên tư vấn pháp luật qua Tổng đài Tư vấn Pháp luật 1900.6512 giải quyết các vấn đề liên quan đến việc tranh chấp thừa kế đất đai xin trả lời câu hỏi trên của bạn như sau:
Luật sư tư vấn việc tranh chấp thừa kế nhận thấy trong trường hợp của anh thì cả bố anh và mẹ anh qua đời sau đó 1 năm đều không để lại di chúc chỉ định người thửa kế di sản thừa kế đất đai cho ai, do đó áp dụng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì sẽ tiến hành chia thừa kế của bố mẹ anh theo pháp luật.
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;”
Khi giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai, theo quy định tại Điều 649 bộ luật dân sự năm 2015 thì Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế và việc xác định hàng thừa kế, thứ tự chia thừa kế theo quy định tại Chương XXIII Bộ luật Dân sự năm 2015. Áp dụng quy định tại hhoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định hàng thừa kế và khoản 3 Điều này đề xác định Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản, do đó pháp luật quy định thứ tự khi chia di sản thừa kế, hàng thừa kế thứ nhất gồm bố mẹ của hai ông bà (nếu còn sống) những người con của hai ông bà, bao gồm anh và 03 người con còn lại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau (theo khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015)
Tuy nhiên, vào năm 2017, anh K – một trong những người được hưởng thừa kế của bố anh đề lại lại mất cùng thời điểm với bố anh do tai nạn và anh K có một người con trai, vì vậy khi giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai trong trường hợp này sẽ theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định con trai của anh K được hưởng thừa kế thế vị của anh K khi chia thừa kế của bố mẹ anh.
Tóm lại, trường hợp này thì cả 04 người con của bố mẹ anh đều được hưởng thừa kế mảnh đất và quyền lợi sẽ chia đều cho 04 người. Trong đó, phần của anh K sẽ do con trai của anh K hưởng thừa kế thế vị thay cha.
Trên đây là nội dung tư vấn của DFC Văn phòng tư vấn luật đất đai về giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật. Nếu có vấn đề gì thắc mắc hoặc cần giải quyết, xin vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6512 để được giải đáp. Trân trọng!
Địa chỉ liên hệ:
VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:
Địa chỉ: LK, 28 Lê Trọng Tấn, Dương Kinh, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
VĂN PHÒNG MIỀN NAM:
Địa chỉ: Số 16, đường số 1, KDC Cityland, phường Tân Phú, quận 7, TPHCM
Điện thoại: 1900 6512
Email: [email protected]