Khác với các loại đất thông thường khác như đất nông nghiệp, đất thổ cư,… việc quản lý và sử dụng đất an ninh quốc phòng tương đối đặc biệt. Nhiều người thắc mắc, vậy đất an ninh quốc phòng được cho thuê không?
1. Đất quốc phòng, an ninh là gì?
Theo điểm c khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất quốc phòng là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Cụ thể, theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, đất quốc phòng được xếp vào đất chuyên dùng và được kí hiệu là CQP.
Đất này được sử dụng vào các mục đích sau:
- Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
- Xây dựng căn cứ quân sự;
- Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng;
- Làm ga, cảng quân sự;
- Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng;
- Xây dựng kho tàng quân sự;
- Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
- Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng, nhà công vụ của quân đội;
- Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng quản lý.
Trong đó:
- Trường hợp đất quốc phòng (vẫn thuộc quy hoạch đất quốc phòng) nhưng được phép kết hợp sử dụng vào các mục đích khác như sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì ngoài việc thống kê vào mục đích quốc phòng phải thống kê theo mục đích phụ được sử dụng trên thực tế.
- Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch không còn là đất quốc phòng nhưng vẫn đang sử dụng vào mục đích quốc phòng thì thống kê theo hiện trạng sử dụng là đất quốc phòng.
- Trường hợp đất không thuộc quy hoạch đất quốc phòng nhưng do đơn vị quốc phòng sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp thì thống kê vào loại đất theo hiện trạng sử dụng.
2. Ai được sử dụng đất quốc phòng, an ninh?
Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2013 quy định về người sử dụng đấ quốc phòng an ninh như sau:
(1) Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sử dụng đất đối với:
- Đất cho các đơn vị đóng quân trừ trường hợp quy định tại mục (3);
- Đất làm căn cứ quân sự;
- Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
- Nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng;
(2) Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với:
- Đất làm ga, cảng quân sự;
- Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
- Đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
(3) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng: Sử dụng đất xây dựng trụ sở.
3. Đất an ninh quốc phòng được cho thuê không?
Theo khoản 6 Nghị quyết 132/2020/QH14 quy định quyền, nghĩa vụ của đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế như sau:
- Được sử dụng đất an ninh, quốc phòng và tài sản gắn liền với đất để thực hiện nhiệm vụ lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo đúng phương án đã được phê duyệt;
- Được hưởng kết quả đầu tư trên đất, thành quả lao động;
- Nộp tiền sử dụng đất hằng năm;
- Không được bồi thường về tài sản và đất gắn liền với đất khi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chấm dứt phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, an ninh;
- Không được tặng cho, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất; không được góp vốn, thế chấp, bằng quyền sử dụng đất; không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất.
- Không được tặng cho, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì đất quốc phòng không được chuyển nhượng, cho thuê và chỉ được sử dụng vào mục đích đã được phê duyệt.
Trên đây là giải đáp về Năm 2023, đất an ninh quốc phòng được cho thuê không? Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.