Thông thường khi cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) thì ai cũng muốn thửa đất của mình được công nhận là đất ở vì đây là loại đất có giá trị lớn, nhất là khi chuyển nhượng, thế chấp hoặc góp vốn.
Căn cứ Điều 11 Luật Đất đai 2013, Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, loại đất được xác định theo một trong những căn cứ sau:
Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất
* Xác định đất ở theo giấy tờ về quyền sử dụng đất
2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này”.
Theo đó, nếu trên giấy tờ về quyền sử dụng đất ghi là đất ở thì thửa đất được cấp Giấy chứng nhận là đất ở.
* Danh sách giấy tờ về quyền sử dụng đất
Căn cứ khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013, giấy tờ về quyền sử dụng đất gồm:
TT
Loại giấy tờ
1
Nhóm 1: Giấy tờ đứng tên người sử dụng đất (đứng tên mình)
1.1
Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.2
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
1.3
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
1.4
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
1.5
Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.6
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
1.7
Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
Nhóm 2: Giấy tờ thuộc nhóm 1 nhưng có được do nhận chuyển quyền (nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thừa kế,…), cụ thể:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3
Nhóm 3:
Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Khi nào được công nhận là đất ở? (Ảnh minh họa)
Trường hợp 2: Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích
Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xác định loại đất được căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư.
Hay nói cách khác, nếu trong quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư ghi là đất ở thì mới được công nhận là đất ở.
Trường hợp 3: Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng (nếu có nhà ở thì được công nhận là đất ở,...).
- Nếu đang sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.
Trường hợp 4: Thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất)
3. Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó;
b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) ban hành.
Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở”.
Theo quy định trên thì đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì xác định như sau:
- Nếu xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó (xác định được ranh giới đất ở thì diện tích đó sẽ là đất ở).
- Khi không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong Bảng giá đất (thông thường giá đất ở là loại đất có mức giá cao nhất). Hay nói cách khác, khi không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì thông thường mục đích sử dụng đất chính được xác định là đất ở.
Kết luận: Thông thường khi cấp Sổ đỏ thì hộ gia đình, cá nhân sẽ được công nhận là đất ở nếu thửa đất đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất và ghi rõ mục đích là đất ở hoặc theo hiện trạng (có nhà ở).
Khi có vướng mắc về đất đai - nhà ở, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.
Hiện nay, rất nhiều hộ gia đình và cá nhân vẫn còn sử dụng đất giao không đúng thẩm quyền từ những năm 90. Vậy liệu đất cấp sai thẩm quyền có được cấp sổ đỏ từ 01/01/2025 hay không?
Hiện nay, có rất nhiều hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định và có một số loại giấy tờ được lập trước năm 1993 nhưng lại chưa được cấp Sổ đỏ. Theo đó tới đây, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, sẽ có 13 trường hợp sử dụng đất có giấy tờ trước 15/10/1993 được cấp Sổ đỏ từ 01/01/2025.
Luật Đất đai 2024 có hiệu lực mang đến nhiều thay đổi về Sổ đỏ. Trong đó, đáng chú ý là hiện đang có thông tin sau 2025 phải ghi tên cả 2 vợ chồng vào Sổ đỏ. Vậy thông tin này có đúng không?
Hiện nay, nhiều cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất liền kề có hành vi lấn chiếm, chặn lối đi chung… gây ảnh hưởng rất nhiều tới những người cùng sử dụng lối đi chúng đó. Vậy hàng xóm chặn lối đi chung thì phải xử lý thế nào?
Bên cạnh các trường hợp buộc phải xin phép thì vẫn có trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền. Tới đây, Luật Đất đai 2024 quy định thêm nhiều trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất ko phải xin phép từ 01/01/2025. Vậy cụ thể là gì?
Để biết năm 2022 có tăng chi phí làm Sổ đỏ mới hay không thì người dân cần biết những khoản tiền phải nộp và căn cứ tính hoặc mức thu những khoản phí, lệ phí khi làm Sổ đỏ của 63 tỉnh thành.
Nếu người dân biết được những trường hợp phổ biến được cấp Sổ đỏ lần đầu thì khi đó sẽ nắm rõ điều kiện cấp, từ những quy định này sẽ giúp người dân có thể tự làm Sổ đỏ cho thửa đất của mình.
Từ ngày 01/01/2021, Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có hiệu lực thi hành nên sẽ có nhiều quy định mới được áp dụng. LuatVietnam đã tổng hợp một số điểm mới về giấy phép xây dựng nhằm giúp người dân nắm chắc quy định này khi xây dựng.
Theo dự kiến của Bộ Công an thì năm 2021 sẽ tiến hành cấp căn cước công dân (CCCD) gắn chip cho người dân. Vậy, khi người dân đổi sang CCCD gắn chip có phải sửa thông tin Sổ đỏ hay không?