Căn cứ quy định của Điều 153 Luật Đất đai năm 2024, khoản thu nào là khoản thu ngân sách từ đất đai?

Căn cứ quy định của Điều 153 Luật Đất đai năm 2024 khoản thu nào là khoản thu ngân sách từ đất đai? Cùng theo dõi tại bài viết dưới đây.

1. Căn cứ quy định của Điều 153 Luật Đất đai năm 2024 khoản thu nào là khoản thu ngân sách từ đất đai?

Khoản thu nào là khoản thu ngân sách từ đất đai theo Điều 153 Luật Đất đai năm 2024?
Khoản thu nào là khoản thu ngân sách từ đất đai theo Điều 153 Luật Đất đai năm 2024? (Ảnh minh hoạ)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai số 31/2024/QH15, các khoản thu ngân sách từ đất đai gồm có:

  • Tiền sử dụng đất.

  • Tiền thuê đất.

  • Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

  • Tiền bồi thường khi có hành vi gây thiệt hại trong việc quản lý và sử dụng đất đai.

  • Tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm đối với dự án không đưa đất vào sử dụng và chậm tiến độ sử dụng.

  • Thuế sử dụng đất.

  • Thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất.

  • Khoản phí và lệ phí để quản lý, sử dụng đất đai.

  • Các khoản thu khác.

Như vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 153 Luật Đất đai 2024 các khoản thu ngân sách từ đất đai hiện nay gồm có 09 khoản nêu trên.

2. 3 căn cứ tính tiền sử dụng đất

3 căn cứ tính tiền sử dụng đất
3 căn cứ tính tiền sử dụng đất (Ảnh minh hoạ)

Căn cứ Điều 3 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định cụ thể về các căn cứ để tính tiền sử dụng đất như sau:

“Căn cứ tính tiền sử dụng đất

1. Diện tích đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

2. Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

3. Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 17, 18 và 19 Nghị định này.”

Theo quy định trên, việc tính tiền sử dụng đất sẽ dựa vào các căn cứ đó là:

*Diện tích đất:

  • Diện tích đất để tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp được giao, được chuyển mục đích sử dụng đất, được chuyển hình thức sử dụng đất, được điều chỉnh quy hoạch chi tiết là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất, được ghi trên quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, điều chỉnh quyết định giao đất, chuyển hình thức sử dụng đất của cơ quan thẩm quyền.

  • Diện tích đất để tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất được xác định là diện tích đất được công nhận ghi ở trên Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan quản lý đất đai chuyển cho cơ quan thuế; đăng ký, cấp giấy chứng nhận và hệ thống thông tin đất đai.

Việc xác định hạn mức được giao đất ở, công nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân được căn cứ theo các Điều 141, 195 và 196 Luật Đất đai năm 2024, Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai và Nghị định về việc cấp Giấy chứng nhận.

  • Diện tích đất để tính tiền sử dụng đất theo khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, tính theo đơn vị m2.

*Giá đất:

  • Giá đất để tính tiền sử dụng đất là giá đất trong Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp theo điểm a, h và k khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2024.

  • Giá đất để tính tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp tại điểm a, đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai năm 2024 được xác định theo quy định của Nghị định do Chính phủ ban hành về giá đất.

  • Giá đất để tính tiền sử dụng đất là giá trúng đấu giá được áp dụng trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.

  • Giá đất để tính tiền sử dụng đất được xác định theo đơn vị đồng/m2.

*Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất: Căn cứ áp dụng theo Điều 17, 18, 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

3. Cơ sở tính tiền cho thuê đất hiện nay

Theo quy định tại Điều 155 Luật Đất đai năm 2024 và Điều 23 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, căn cứ để tính tiền cho thuê đất hiện nay là:

  • Diện tích để tính tiền thuê đất, cụ thể tại Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

  • Thời hạn cho thuê, thời hạn gia hạn sử dụng đất theo Điều 25 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

  • Đơn giá thuê đất quy định tại Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

  • Hình thức nhà nước cho thuê đất (cụ thể là trả tiền hàng năng/trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê).

  • Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.

Như vậy, việc tính tiền cho thuê đất phải được xác định dựa trên các căn cứ: Diện tích, thời hạn, đơn giá, hình thức cho thuê và chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.

Trên đây là những thông tin về: Căn cứ quy định của Điều 153 Luật Đất đai năm 2024 khoản thu nào là khoản thu ngân sách từ đất đai?

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục