1. 4 cách kiểm tra đất có tranh chấp
Để kiểm tra đất có tranh chấp hay không thì người dân có thể sử dụng những cách như sau:
(1) Liên hệ với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc liên hệ trực tiếp công chức địa chính xã, phường, thị trấn nơi có đất để hỏi xem có ai đang gửi đơn giải quyết tranh chấp hay không hoặc tranh chấp đất thực tế (tranh chấp nhưng chưa gửi đơn).
(2) Hỏi những người dân xung quanh hoặc người sử dụng đất liền kề.
(3) Liên hệ với cơ quan thi hành án dân sự để tìm hiểu xem thửa đất có liên quan đến việc thi hành bản án giải quyết tranh chấp đất đai hay không.
(4) Xin thông tin đất đai tại Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có thửa đất.
Trong những cách trên thì cách (1), (2) và (4) là phổ biến nhất, trong đó cách (1) và (2) dễ thực hiện nhất và cách (4) là chính xác và đầy đủ nhất.
2. Thủ tục kiểm tra đất có tranh chấp
Điều 59 và Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai như sau:
Bước 1: Chuẩn bị phiếu yêu cầu
Tổ chức, cá nhân tải phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP hoặc ra xã, phường, thị trấn để xin mẫu.
Sau khi có Mẫu số 13/ĐK thì người dân xem và tích vào mục thông tin cần biết tại danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp trên phiếu.
Sau khi điền xong thông tin thì hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy trình sau:
Bước 2: Nộp phiếu yêu cầu
Hộ gia đình, cá nhân nộp phiếu tại trụ sở cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
Cụ thể theo quy định tại khoản 6 Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai là:
- Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai trực thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết
Khi nhận được phiếu yêu cầu hợp lệ, cơ quan cung cấp thông tin đất đai thực hiện các công việc sau:
- Tiếp nhận, xử lý yêu cầu
- Thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân.
- Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
- Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai, cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
Lưu ý những trường hợp không cung cấp thông tin đất đai gồm:
- Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu có nội dung không rõ ràng, cụ thể.
- Phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên, địa chỉ cụ thể của cá nhân.
- Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định pháp luật.
- Không nộp tiền, nếu thuộc trường hợp phải nộp.
Bước 4: Trả kết quả cho người dân
Thời hạn thực hiện được quy định như sau:
- Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo;
- Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.
Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc;
-Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận.
Lưu ý: Ngoài cách khai thác thông tin nêu trên, tổ chức, cá nhân có thể khai thác trực tuyến trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, qua dịch vụ tin nhắn SMS, qua dịch vụ web service và API; khai thác qua các tiện ích, ứng dụng tạo ra sản phẩm, giá trị gia tăng từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định.
3. Phí kiểm tra đất có tranh chấp
Phí kiểm tra thông tin đất có tranh chấp hay không hiện hay do các tỉnh, thành quy định nên mức thu có sự khác nhau. Dưới đây là mức thu của một số địa phương trong cả nước, cụ thể:
* Thành phố Hà Nội
Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND quy định mức thu như sau:
- Đối với tổ chức là 300.000 đồng/hồ sơ/lần.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân là 150.000 đồng/hồ sơ/lần.
Mức thu phí trên không bao gồm chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ tài liệu.
* Thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND quy định mức thu là 200.000 đồng/hồ sơ, tài liệu.
Riêng hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng được miễn.
* Thành phố Cần Thơ
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND quy định mức thu là 20.000 đồng/trang, đối với thửa đất và văn bản thứ hai trở đi thu thêm 2.000 đồng/trang.
Xem thêm các tỉnh, thành khác tại: Phí khai thác thông tin đất đai 63 tỉnh, thành
Trên đây là cách kiểm tra đất có tranh chấp hay không và phí phải nộp. Nếu cần tìm hiểu thêm thông tin về đất đai, nhà ở liên quan đến trường hợp của mình hãy gọi ngay 1900.6192 và nói với các chuyên gia pháp lý của chúng tôi vấn đề của bạn.