Bản đồ địa chính là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định, bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các đối tượng địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính cấp xã hoặc theo đơn vị hành chính cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Cách đọc thửa đất trên bản đồ địa chính từ 15/01/2025
Theo khoản 6 Điều 13 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT, từ 15/01/2025, thửa đất trên bản đồ địa chính được thể hiện dưới dạng ký hiệu hình học chung với cả 03 yếu tố:
- Số thứ tự thửa đất
- Diện tích thửa đất
- Loại đất (gọi là nhãn thửa). Nhãn thửa được thể hiện và trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.
Theo đó:
(1) Số thứ tự thửa đất
- Được đánh số hiệu bằng số Ả rập theo thứ tự từ 1 đến hết trên một tờ bản đồ, bắt đầu từ thửa đất cực Bắc của tờ bản đồ, từ trái sang phải, từ trên xuống dưới theo đường dích dắc.
- Số thứ tự thửa đất được gọi tắt bằng cụm từ “Thửa số” và số thứ tự thửa đất trong tờ bản đồ, ví dụ: Thửa số 1;…
(2) Diện tích thửa đất
- Diện tích thửa đất được xác định là diện tích hình chiếu thẳng đứng của đường ranh giới thửa đất trên mặt phẳng ngang, đơn vị tính là mét vuông (m2 )
- Sau khi đã kiểm tra diện tích thửa đất trên bản đồ địa chính mà đạt yêu cầu: Diện tích thửa đất được làm tròn số đến một chữ số thập phân;
(3) Loại đất
- Loại đất: Được thể hiện như theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và Điều 4, 5, 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
- Mã loại đất: Được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Trường hợp đất đã có Sổ: Thể hiện loại đất theo như trên Sổ.
- Trường hợp đất có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp Sổ: Thể hiện theo các giấy tờ đó.
- Trường hợp thửa đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, quyết định giao đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất…) nhưng loại đất trên giấy tờ đó không phù hợp với phân loại đất của pháp luật đất đai hiện hành: Thể hiện loại đất theo hiện trạng sử dụng đất.
- Trường hợp thửa đất chưa được cấp Sổ/quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất/không có giấy tờ về quyền sử dụng đất: Loại đất thể hiện theo hiện trạng sử dụng đất.
- Trường hợp thửa đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, quyết định giao đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất…) mà loại đất trên giấy tờ khác với loại đất theo hiện trạng sử dụng đất:
- Thể hiện thêm loại đất theo hiện trạng sử dụng đất tại level (lớp) riêng
- Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập danh sách các thửa đất có mục đích sử dụng theo hiện trạng khác với giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để giao nộp theo quy định.
Lưu ý:
- Trường hợp tách thửa/hợp thửa đất có hình thành lối đi: Phần lối đi thể hiện như thửa đất kèm ghi chú chữ “lối đi” trên nền bản đồ.
- Trường hợp đất đã được cấp Sổ/có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất/có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trên đó thể hiện rõ tọa độ đỉnh thửa, kích thước cạnh thửa hoặc khoảng cách giữa ranh giới thửa đất với các yếu tố địa lý, địa hình, địa vật xung quanh nhưng khác với hiện trạng sử dụng đất: Trên bản đồ địa chính thể hiện cả ranh giới thửa đất theo giấy tờ này tại lớp riêng.
- Thửa đất trên sổ mục kê đất đai được thể hiện dưới dạng thông tin thuộc tính dạng chữ và số đối với số thứ tự tờ bản đồ địa chính, số thứ tự thửa đất, loại đất, diện tích thửa đất, tên người sử dụng đất, tên người quản lý đất.
- Trường hợp nhiều thửa đất dùng chung lối đi thì trên sổ mục kê đất đai thể hiện cụ thể thửa đất có quyền sử dụng chung lối đi đó tại phần ghi chú.
Trên đây là cập nhật của LuatVietnam về Cách đọc thửa đất trên bản đồ địa chính từ 15/01/2025.