4 điều cần biết về bảng giá đất 63 tỉnh thành

Sau khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, quy định về bảng giá đất các tỉnh thành hiện nay có một số thay đổi. Người sử dụng đất cần biết những nội dung sau đây.

1. Phân biệt bảng giá đất với giá đất cụ thể

Căn cứ Điều 159 Luật Đất đai năm 2024, bảng giá đất và giá đất cụ thể có sự khác nhau như sau:

Tiêu chí

Bảng giá đất

Giá đất cụ thể

Cơ quan ban hành

UBND cấp tỉnh ban hành sau khi được HĐND cùng cấp thông qua.

UBND cấp tỉnh.

Thời hạn ban hành

Được công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo

Không ấn định kỳ hạn mà theo từng trường hợp áp dụng.

Trường hợp sử dụng

a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;

b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;

c) Tính thuế sử dụng đất;

d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

e) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

g) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;

h) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;

i) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;

k) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;

l) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

a) Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;

b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;

c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa;

d) Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 159 của Luật này;

đ) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;

e) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

2. Bảng giá đất không dùng để bồi thường

Căn cứ khoản 1 Điều 159 và khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai năm 2024, bảng giá đất không được sử dụng làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Căn cứ để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là giá đất cụ thể.

bảng giá đất các tỉnh thành

3. Bảng giá đất của 63 tỉnh thành

Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang tập trung chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương đẩy nhanh tiến độ hoàn thành cơ sở dữ liệu đất đai để đảm bảo tới năm 2025 là sẽ hoàn thành xong cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương để thực hiện tích hợp dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai sắp tới.

Khi hoàn thành xong Hệ thống thông tin Quốc gia về đất đai, người dân có thể xem thông tin bảng giá đất trên Hệ thống một cách chính xác.

Do Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có trách nhiệm quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai nên người dân hoàn toàn có thể yên tâm về tính chính xác của khối dữ liệu khi tra cứu.

4. Bảng giá đất cũ được tiếp tục áp dụng đến hết năm 2025

Theo khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024 thì bảng giá đất mới sẽ được UBND cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp lần đầu và áp dụng từ ngày 1/1/2026.

Như vậy, bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai 2013 sẽ được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31/12/2025. Trình tự điều chỉnh bảng giá đất sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

Trên đây là những điều cần biết về bảng giá đất các tỉnh thành. Bảng giá đất của một số tỉnh thành còn lại sẽ được LuatVietnam nhanh chóng cập nhật đầy đủ để cung cấp cho người dân.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

Vừa qua, Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn đã chính thức thông qua, thay thế cho Luật Quy hoạch đô thị 2009 và sửa đổi, bổ sung một số văn bản liên quan. và bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2025. Cùng LuatVietnam cập nhật 06 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 ngay trong bài viết dưới đây.