1. Phân biệt bảng giá đất với giá đất cụ thể
Căn cứ Điều 114 Luật Đất đai năm 2013, bảng giá đất và giá đất cụ thể có sự khác nhau như sau:
Tiêu chí | Bảng giá đất | Giá đất cụ thể |
Cơ quan ban hành | UBND cấp tỉnh ban hành sau khi được HĐND cùng cấp thông qua. | UBND cấp tỉnh. |
Thời hạn ban hành | Xây dựng định kỳ 05 năm một lần. | Không ấn định kỳ hạn mà theo từng trường hợp áp dụng. |
Trường hợp sử dụng | - Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. - Tính thuế sử dụng đất. - Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai. - Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. - Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai. - Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. | - Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. - Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức… - Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất. - Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất. - Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm. |
2. Bảng giá đất không dùng để bồi thường
Căn cứ khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013, bảng giá đất không được sử dụng làm căn cứ tính tiền bồi thường mà căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là giá đất cụ thể.
Do vậy, trường hợp giá đất tại bảng giá đất áp dụng cho giai đoạn 2020 - 2024 tăng mạnh thì đa số người sử dụng đất không có lợi vì bảng giá đất được sử dụng để tính thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất trong hạn mức, phí, lệ phí khi sử dụng đất.
4 điều cần biết về bảng giá đất các tỉnh thành (Ảnh minh họa)
3. Bảng giá đất của 63 tỉnh thành
Xem chi tiết tại: Cập nhật bảng giá đất 63 tỉnh thành
Lưu ý: Giá đất trong nghị quyết của HĐND cấp tỉnh về việc thông qua bảng giá đất được sử dụng để tham khảo, không được sử dụng làm căn cứ pháp lý vì thẩm quyền ban hành bảng giá đất là UBND cấp tỉnh.
4. Bảng giá đất được ban hành 5 năm 1 lần
Căn cứ khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai 2013, bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ. Hiện nay các tỉnh đã ban hành bảng giá đất mới, áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024.
Trên đây là những điều cần biết về bảng giá đất các tỉnh thành. Bảng giá đất của một số tỉnh thành còn lại sẽ được LuatVietnam nhanh chóng cập nhật đầy đủ để cung cấp cho người dân.