Giao dịch dân sự vô hiệu là gì? Thế nào là vô hiệu về hình thức?

Giao dịch dân sự vô hiệu là gì? Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức được quy định như thế nào? Cùng theo dõi chi tiết tại bài viết dưới đây.

Giao dịch dân sự vô hiệu là gì?

Điều 122 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ:

Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.

Như vậy, khi không có một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự mà không có quy định khác thì giao dịch đó được coi là vô hiệu. Các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nêu tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:

- Về chủ thể: Người thực hiện giao dịch dân sự phải đáp ứng điều kiện, có năng lực hành vi dân sự (nếu là cá nhân) và năng lực pháp luật dân sự (nếu là pháp nhân) phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập và phải hoàn toàn tự nguyện.

Có thể kể đến trường hợp, người dưới 18 tuổi (cụ thể là từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi) khi thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.

Yêu cầu về việc tự nguyện khi tham gia giao dịch dân sự nhằm đáp ứng nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự được nêu tại Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể, mọi việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự đều phải dựa trên cơ sở của tự do, tự nguyện cam kết và thỏa thuận.

Giao dịch dân sự vô hiệu là gì?
Giao dịch dân sự vô hiệu là gì? (Ảnh minh họa)

- Về nội dung, mục đích của giao dịch dân sự: Giao dịch dân sự phải không thuộc trường hợp vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Một trong các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự cũng yêu cầu các thỏa thuận mà cá nhân, tổ chức thực hiện cũng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Trong đó, mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích mà các bên tham gia giao dịch dân sự đó muốn đạt được khi xác lập giao dịch dân sự; Điều cấm của luật và đạo đức xã hội được quy định tại Điều 123 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Do đó, nếu vi phạm những việc pháp luật không cho phép làm, vi phạm chuẩn mực ứng xử chung của đời sống xã hội thì giao dịch dân sự đó sẽ vô hiệu.

- Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức: Nếu luật yêu cầu giao dịch dân sự phải đáp ứng điều kiện về hình thức thì để có hiệu lực, giao dịch đó phải đáp ứng quy định này.

Về hình thức của giao dịch dân sự, Điều 119 Bộ luật Dân sự quy định gồm ba hình thức là bằng lời nói, bằng văn bản trong đó có thể hiện bằng phương tiện điện tử cũng được coi là giao dịch dân sự bằng văn bản và bằng hành cụ thể.

Ví dụ: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, theo khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014 phải công chứng. Do đó, vì Luật đất đai yêu cầu hợp đồng mua bán chung cư phải được lập thành văn bản, có công chứng của tổ chức hành nghề công chứng nên nếu các bên mua bán chung cư mà không công chứng thì giao dịch này sẽ bị vô hiệu.

Giao dịch dân sự vô hiệu trong trường hợp nào
Giao dịch dân sự vô hiệu trong trường hợp nào? (Ảnh minh họa)

Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu

Hiện theo Bộ luật Dân sự, các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu gồm:

  • Do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
  • Do giả tạo. Nghĩa là, các bên thực hiện một giao dịch để che giấu cho một giao dịch khác. Ví dụ như các bên làm hợp đồng ủy quyền để che giấu cho hợp đồng mua bán nhà, đất.
  • Do vi phạm quy định về chủ thể. Tức là, giao dịch do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
  • Do bị nhầm lẫn khiến mục đích của việc xác lập giao dịch đó không đạt được.
  • Do bị lừa dối, cưỡng ép, đe dọa. Ví dụ, ông A lập di chúc để lại tài sản của mình cho người con trai cả. Tuy nhiên, đây không phải là ước nguyện của ông A mà là do bị người con trai cả uy hiếp.
  • Do người không nhận thức, làm chủ hành vi lập.
  • Do không tuân thủ quy định về hình thức. Ở trường hợp này, giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức.
  • Khi giao dịch dân sự bị vô hiệu thì giao dịch đó sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền cũng như nghĩa vụ của các bên. Thời điểm được xác định là kể từ khi xác lập giao dịch đó.

Lúc này, các bên sẽ phải trả lại cho nhau những gì đã nhận, khôi phục lại tình trạng ban đầu của các đối tượng trong giao dịch dân sự.

Ví dụ, hợp đồng mua bán xe bị tuyên vô hiệu thì bên mua trả lại xe cho bên bán, bên bán trả lại đủ số tiền mua bán xe mà bên mua đã giao trước đó. Đồng thời, nếu bên nào vi phạm nghĩa vụ hay thuộc trường hợp phải bồi thường thì phải thực hiện việc này theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.

Trên đây là giải đáp chi tiết về vấn đề: Giao dịch dân sự vô hiệu là gì? Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức khi nào? Nếu còn bất cứ thắc mắc gì, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Nhiều người đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài, khi về Việt Nam thắc mắc có phải làm thủ tục đăng ký lại không? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết cụ thể giải đáp vấn đề: Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế thị trường trên toàn cầu, việc hợp tác với các công ty nước ngoài cũng trở nên phổ biến. Để tránh những rủi ro có thể xảy ra khi giao kết hợp đồng, cùng theo dõi bài viết ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?