Muốn xin con nuôi người nước ngoài, cần điều kiện gì?

Bên cạnh việc nhận con nuôi là người Việt Nam thì có nhiều người Việt Nam còn muốn nhận trẻ em người nước ngoài làm con nuôi. Vậy điều kiện phải đáp ứng là gì?


Người Việt Nam có được nhận người nước ngoài làm con nuôi?

Việc người Việt Nam nhận nuôi con nuôi người nước ngoài là một trong các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Theo đó, căn cứ khoản 5 Điều 2 Luật Nuôi con nuôi:

Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài.

Theo đó, các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được quy định cụ thể tại Điều 28 Luật Nuôi con nuôi gồm:

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong trường hợp:

  • Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
  • Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi.
  • Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi.
  • Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.

- Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.

- Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.

Căn cứ các quy định này, người Việt Nam đang thường trú trong nước hoàn toàn được nhận trẻ em là người nước ngoài làm con nuôi.

Điều kiện nhận con nuôi là người nước ngoài
Người Việt Nam có được nhận con nuôi là người nước ngoài không? (Ảnh minh họa)


Điều kiện nhận con nuôi là người nước ngoài

Về điều kiện, khoản 2 Điều 29 Luật Nuôi con nuôi nêu rõ:

Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

Theo đó, Điều 14 Luật này quy định các điều kiện người Việt Nam nhận con nuôi phải đáp ứng gồm:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

- Có tư cách đạo đức tốt.

- Không thuộc các trường hợp sau đây: Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; Đang chấp hành hình phạt tù; Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác…

Riêng nếu người Việt Nam là cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì chỉ cần có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có tư cách đạo đức tốt.

Không chỉ vậy, người nhận nuôi còn phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật quốc gia mà người được nhận làm con nuôi thường trú.

Lưu ý: Hồ sơ nhận con nuôi trong trường hợp nhận người nước ngoài làm con nuôi do nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận thì phải hợp pháp hóa lãnh sự khi sử dụng tại Việt Nam trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

Trên đây là điều kiện nhận con nuôi là người nước ngoài theo quy định mới nhất hiện nay. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Điều kiện và thủ tục người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục

Văn bản hợp nhất của Luật Hôn nhân gia đình

Văn bản hợp nhất của Luật Hôn nhân gia đình

Văn bản hợp nhất của Luật Hôn nhân gia đình

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 vừa được cập nhật nội dung theo văn bản sửa đổi mới nhất và được hợp nhất trong Văn bản hợp nhất 121/VBHN-VPQH năm 2025 của Văn phòng Quốc hội. Bản hợp nhất giúp hệ thống hóa toàn bộ quy định pháp luật hiện hành, trong đó LuatVietnam cũng cung cấp phiên bản điện tử thuận tiện cho tra cứu, so sánh và áp dụng.

Hướng dẫn thủ tục đăng ký lại kết hôn tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

Hướng dẫn thủ tục đăng ký lại kết hôn tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

Hướng dẫn thủ tục đăng ký lại kết hôn tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

Trong trường hợp Giấy chứng nhận kết hôn đã đăng ký trước đây bị mất, hư hỏng hoặc không còn được lưu trữ, công dân Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài có thể thực hiện thủ tục đăng ký lại kết hôn tại cơ quan đại diện Việt Nam theo Quyết định 3606/QĐ-BNG.