Nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế, tính lương hưu thế nào?

Do sắp xếp nhân sự của cơ quan, đơn vị mà nhiều cán bộ, công chức, viên chức được cho nghỉ hưu sớm theo diện tinh giản biên chế. Vậy những trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế được tính lương hưu như thế nào?


Điều kiện để được nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế

Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP và hướng dẫn tại Công văn số 4126/BNV-TCBC, để được nhận lương hưu hằng tháng ngay sau khi nghỉ việc, cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế phải thuộc một trong hai nhóm đối tượng sau:

Nhóm 1: Người có đủ các điều kiện sau:

- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 năm so với tuổi nghỉ hưu tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động (tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường).

Năm 2021: Để được về hưu trước tuổi do tinh giản biên chế:

+ Cán bộ, công chức, viên chức nữ: Phải từ đủ 50 tuổi 04 tháng.

+ Cán bộ, công chức, viên chức nam: Phải từ đủ 55 tuổi 03 tháng.

- Đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ đủ 20 năm trở lên.

Nhóm 2: Người có đủ các điều kiện sau:

- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động (trường hợp được nghỉ hưu trước không quá 05 năm so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường).

Năm 2021: Để được về hưu trước tuổi do tinh giản biên chế:

+ Cán bộ, công chức, viên chức nữ: Phải từ đủ 45 tuổi 04 tháng.

+ Cán bộ, công chức, viên chức nam: Phải từ đủ 50 tuổi 03 tháng.

- Đã đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có thêm một trong hai điều kiện sau:

+ Có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc có tính chất nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

+ Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên.

Điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi do tinh gian biên chế? (Ảnh minh họa)


Mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014, cán bộ, công chức, viên chức được xác định thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

Theo đó, mức hưởng lương hưu của những người này sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP. Cụ thể:

Lương hưu hằng tháng

=

Tỷ lệ hưởng

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó:

* Tỷ lệ hưởng lương hưu:

Được xác định như sau:

- Đối với lao động nữ:

  • Đóng đủ 15 năm BHXH: Được hưởng tỷ lệ bằng 45%.
  • Sau đó: Cứ thêm mỗi năm, tỷ lệ hưởng được tính thêm 2%.
  • Tỷ lệ hưởng tối đa là 75%.

- Đối với lao động nam:

  • Nghỉ hưu trong năm 2021: Đóng đủ 19 năm BHXH sẽ được tính tỷ lệ hưởng là 45%.

    (Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi: Đóng đủ 20 năm BHXH thì được tính tỷ lệ hưởng là 45%)

  • Sau đó: Cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%.
  • Tỷ lệ hưởng tối đa là 75%.

Đặc biệt: Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu sớm do tinh giản biên chế sẽ không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu. Trong khi các trường hợp thông thường thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ bị giảm 2% tỷ lệ hưởng.

Lưu ý: Nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì được làm tròn như sau:

+ Lẻ từ 01 - 06 tháng: Tính là nửa năm.

+ Lẻ từ 07 - 11 tháng: Tính là 01 năm.

* Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:

Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định nên mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH (Mbqtl) sẽ được áp dụng theo công thức tại Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

- Có toàn thời gian tham gia BHXH theo chế độ tiền lương nhà nước quy định:

+ Bắt đầu tham gia BHXH trước năm 1995:

Mbqtl

=

Tổng tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc

60 tháng

+ Bắt đầu tham gia BHXH từ năm 1995 - 2000:

Mbqtl

=

Tổng tiền lương tháng đóng BHXH của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ việc

72 tháng

+ Bắt đầu tham gia BHXH từ năm 2001 - 2006:

Mbqtl

=

Tổng tiền lương tháng đóng BHXH của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc

96 tháng

+ Bắt đầu tham gia BHXH từ năm 2007 - 2015:

Mbqtl

=

Tổng tiền lương tháng đóng BHXH của 10 năm

(120 tháng) cuối trước khi nghỉ việc

120 tháng

+ Bắt đầu tham gia BHXH từ năm 2016 - 2019:

Mbqtl

=

Tổng tiền lương tháng đóng BHXH của 15 năm

(180 tháng) cuối trước khi nghỉ việc

180 tháng

+ Bắt đầu tham gia BHXH từ năm 2020 - 2024:

Mbqtl

=

Tổng tiền lương tháng đóng BHXH của 20 năm

(240 tháng) cuối trước khi nghỉ việc

240 tháng

+ Bắt đầu tham gia BHXH từ năm 2025 trở đi:

Mbqtl

=

Tổng tiền lương tháng đóng BHXH của toàn thời gian đóng

Tổng số tháng đóng BHXH

Trong đó:

  • Nếu tham gia BHXH trước năm 2016: Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng lương hưu.
  • Nếu tham gia BHXH từ năm 2016 trở đi: Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội sẽ được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng theo từng thời kỳ.

- Trước đó có thời gian tham gia BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định:

Mbqtl

=

Tổng tiền lương tháng đóng BHXH theo tiền lương do Nhà nước quy định

+

Tổng tiền lương tháng đóng BHXH  theo tiền lương cho doanh nghiệp quyết định

Tổng số tháng đóng BHXH

 

Trên đây là thông tin về lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế. Nếu còn nội dung nào chưa hiểu rõ, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ sớm nhất.

>> Chế độ hưu trí: Toàn bộ quy định người lao động cần biết

Đánh giá bài viết:
(4 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Tổng hợp nội dung đáng chú ý về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025

Tổng hợp nội dung đáng chú ý về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025

Tổng hợp nội dung đáng chú ý về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025

Chính phủ đã ban hành Nghị định 143/2024/NĐ-CP về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động. Theo đó, có 7 lưu ý người lao động cần phải biết khi tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025.

Công nhân đang làm việc "3 tại chỗ" được hưởng quyền lợi gì?

Công nhân đang làm việc

Công nhân đang làm việc "3 tại chỗ" được hưởng quyền lợi gì?

Để không gián đoạn việc sản xuất kinh doanh trong thời điểm dịch bệnh, nhiều doanh nghiệp đã áp dụng mô hình "3 tại chỗ" bằng cách cho công nhân sản xuất tại chỗ, ăn uống tại chỗ và nghỉ ngơi tại chỗ. Vậy những người này có được hưởng quyền lợi gì không?