Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 351/2025/NĐ-CP quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2027 - 2030 như sau:
*Hộ nghèo
- Hộ nghèo khu vực nông thôn:
- Là hộ gia đình cư trú ở khu vực nông thôn, có thu nhập bình quân đầu người từ 2,2 triệu đồng/người/tháng trở xuống
- Thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Hộ nghèo khu vực đô thị:
- Là hộ gia đình cư trú ở khu vực đô thị, có thu nhập bình quân đầu người từ 2,8 triệu đồng/người/tháng trở xuống
- Thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
*Hộ cận nghèo
- Hộ cận nghèo khu vực nông thôn:
- Là hộ gia đình cư trú ở khu vực nông thôn, có thu nhập bình quân đầu người từ 2,2 triệu đồng/người/tháng trở xuống
- Thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
- Hộ cận nghèo khu vực đô thị:
- Là hộ gia đình cư trú ở khu vực đô thị, có thu nhập bình quân đầu người từ 2,8 triệu đồng/người/tháng trở xuống
- Thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
Như vậy, từ 2027, thu nhập 2,8 triệu đồng/người/tháng trở xuống ở thành phố là hộ nghèo
Ngoài ra, theo điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về hộ có mức sống trung bình như sau:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1,5 triệu đồng đến 2,25 triệu đồng.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng.
Lưu ý: Chuẩn hộ có mức sống trung bình quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP tiếp tục thực hiện từ ngày 01/01/2026 đến khi Chính phủ có quy định khác thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 351/2025/NĐ-CP.

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 351/2025/NĐ-CPC, tiêu chí đo lường chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2027 - 2030 được quy định như sau:
- Tiêu chí thu nhập:
Ở khu vực nông thôn: thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình là 2,2 triệu đồng/người/tháng
Ở khu vực đô thị: thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình là 2,8 triệu đồng/người/tháng.
- Chiều, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt về dịch vụ xã hội cơ bản:
Chiều thiếu hụt việc làm gồm: chỉ số việc làm, chỉ số người phụ thuộc trong hộ gia đình.
Chiều thiếu hụt y tế gồm: chỉ số bảo hiểm y tế, chỉ số dinh dưỡng.
Chiều thiếu hụt giáo dục gồm: chỉ số trình độ giáo dục của người lớn, chỉ số tình trạng đi học của trẻ em.
Chiều thiếu hụt nhà ở gồm: chỉ số diện tích nhà ở bình quân đầu người, chỉ số chất lượng nhà ở.
Chiều thiếu hụt thông tin gồm: chỉ số sử dụng dịch vụ viễn thông, dịch vụ số cơ bản.
Chiều thiếu hụt nước sinh hoạt, vệ sinh và môi trường gồm: chỉ số nguồn nước sinh hoạt, chỉ số nhà tiêu (công trình phụ) hợp vệ sinh, chỉ số xử lý rác thải.
- Quy định đo lường các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
RSS







