Đã có Nghị định 351/2025/NĐ-CP về chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026 - 2030

Ngày 30/12/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 351/2025/NĐ-CP quy định chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026 - 2030. Nghị định này hiệu lực từ ngày 15/02/2026.

Nghị định 351/2025/NĐ-CP áp dụng đối với hộ gia đình theo quy định của Luật Cư trú; Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan. Theo đó:

1 - Chuẩn nghèo đa chiều quốc gia năm 2026

Theo Điều 2 Nghị định 351/2025/NĐ-CP, trong năm 2026 tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, áp dụng từ ngày 01/01/2026 đến hết ngày 31/12/2026.

Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 được xác định trên cơ sở mức thu nhập và mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cao hơn, gồm 06 dịch vụ (việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, thông tin) với 12 chỉ số thiếu hụt, cụ thể:

- Chuẩn hộ nghèo

  • Khu vực nông thôn: thu nhập từ 1.500.000 đồng/người/tháng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số trở lên;
  • Khu vực thành thị: thu nhập từ 2.000.000 đồng/người/tháng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số trở lên.

- Chuẩn hộ cận nghèo

  • Khu vực nông thôn: thu nhập từ 1.500.000 đồng/người/tháng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số;
  • Khu vực thành thị: thu nhập từ 2.000.000 đồng/người/tháng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số.

Chuẩn nghèo nêu trên là căn cứ để đo lường, giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; đồng thời là cơ sở xác định đối tượng thụ hưởng chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và xây dựng các chính sách kinh tế - xã hội khác trong năm 2026.

Nghị định 351/2025/NĐ-CP về chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026 - 2030
Nghị định 351/2025/NĐ-CP về chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026 - 2030 (Ảnh minh họa)

2 - Chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2027 - 2030

Theo Điều 3 Nghị định 351/2025/NĐ-CP, chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2027 - 2030 được xác định như sau:

2.1. Tiêu chí đo lường

* Tiêu chí thu nhập

- Khu vực nông thôn: thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình là 2.200.000 đồng/người/tháng;

- Khu vực đô thị: thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình là 2.800.000 đồng/người/tháng.

* Chiều và chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm:

- Việc làm: chỉ số việc làm; chỉ số người phụ thuộc trong hộ gia đình;

- Y tế: chỉ số bảo hiểm y tế; chỉ số dinh dưỡng;

- Giáo dục: chỉ số trình độ giáo dục của người lớn; chỉ số tình trạng đi học của trẻ em;

- Nhà ở: chỉ số diện tích nhà ở bình quân đầu người; chỉ số chất lượng nhà ở;

- Thông tin: chỉ số sử dụng dịch vụ viễn thông; dịch vụ số cơ bản;

- Nước sinh hoạt, vệ sinh và môi trường: chỉ số nguồn nước sinh hoạt; chỉ số nhà tiêu (công trình phụ) hợp vệ sinh; chỉ số xử lý rác thải.

Việc đo lường các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản được thực hiện theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 351/2025/NĐ-CP.

2.2 Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo

- Hộ nghèo khu vực nông thôn: thu nhập bình quân đầu người từ 2.200.000 đồng/người/tháng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số trở lên;

- Hộ nghèo khu vực đô thị: thu nhập bình quân đầu người từ 2.800.000 đồng/người/tháng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số trở lên;

- Hộ cận nghèo khu vực nông thôn: thu nhập bình quân đầu người từ 2.200.000 đồng/người/tháng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số;

- Hộ cận nghèo khu vực đô thị: thu nhập bình quân đầu người từ 2.800.000 đồng/người/tháng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số.
1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục

Yêu cầu Ủy ban bầu cử các tỉnh, thành báo cáo tiến độ bầu cử định kỳ 1 tuần/1 lần

Yêu cầu Ủy ban bầu cử các tỉnh, thành báo cáo tiến độ bầu cử định kỳ 1 tuần/1 lần

Yêu cầu Ủy ban bầu cử các tỉnh, thành báo cáo tiến độ bầu cử định kỳ 1 tuần/1 lần

Được nêu tại Công văn số 126/VPHĐBCQG về việc tiếp tục triển khai các công việc chuẩn bị tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026-2031.

Tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với thanh niên xung phong lên 1 triệu đồng/tháng

Tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với thanh niên xung phong lên 1 triệu đồng/tháng

Tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với thanh niên xung phong lên 1 triệu đồng/tháng

Nghị định 344/2025/NĐ-CP điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến và thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975 được ban hành ngày 29/12/2025.

Đã có Nghị quyết 249/2025/QH15 phê duyệt đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục 2026-2035

Đã có Nghị quyết 249/2025/QH15 phê duyệt đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục 2026-2035

Đã có Nghị quyết 249/2025/QH15 phê duyệt đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục 2026-2035

Nghị quyết 249/2025/QH15 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia hiện đại hóa, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2026 - 2035 được thông qua ngày 10/12/2025, hiệu lực từ 01/01/2026.

Tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với thanh niên xung phong lên 1 triệu đồng/tháng

Tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với thanh niên xung phong lên 1 triệu đồng/tháng

Tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với thanh niên xung phong lên 1 triệu đồng/tháng

Nghị định 344/2025/NĐ-CP điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến và thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975 được ban hành ngày 29/12/2025.

Đã có Nghị quyết 249/2025/QH15 phê duyệt đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục 2026-2035

Đã có Nghị quyết 249/2025/QH15 phê duyệt đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục 2026-2035

Đã có Nghị quyết 249/2025/QH15 phê duyệt đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục 2026-2035

Nghị quyết 249/2025/QH15 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia hiện đại hóa, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2026 - 2035 được thông qua ngày 10/12/2025, hiệu lực từ 01/01/2026.

Chậm nhất đến ngày 31/01/2026, UBND cấp xã thành lập Tổ bầu cử tại mỗi khu vực bỏ phiếu

Chậm nhất đến ngày 31/01/2026, UBND cấp xã thành lập Tổ bầu cử tại mỗi khu vực bỏ phiếu

Chậm nhất đến ngày 31/01/2026, UBND cấp xã thành lập Tổ bầu cử tại mỗi khu vực bỏ phiếu

Ngày 19/12/2025, Văn phòng Hội đồng bầu cử Quốc gia ban hành Công văn số 126/VPHĐBCQG về việc tiếp tục triển khai các công việc chuẩn bị tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2026-2031.