- Căn cứ theo Luật Quản lý thuế 2019:
+ Tại khoản 1 Điều 47 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra. ”
+ Tại Điều 60 quy định về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
- Căn cứ theo khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
- Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
- Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế. ”
- Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:
+ Tại Điều 25 quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
- Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. ”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp doanh nghiệp phát hiện hóa đơn đầu vào bị bỏ sót dẫn đến hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì doanh nghiệp khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp sau khi khai bổ sung phát sinh số thuế GTGT nộp thừa tại kỳ kê khai thì thực hiện xử lý số thuế nộp thừa theo quy định của Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Xem chi tiết Công văn 86321/CTHN-TTHT
Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.