Đã có Luật Thi hành án dân sự năm 2025, số 106/2025/QH15

Luật Thi hành án dân sự năm 2025, số 106/2025/QH15 đã được Quốc hội thông qua ngày 05/12/2026 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2026.

Luật Thi hành án dân sự năm 2025, số 106/2025/QH15 quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành các bản án, quyết định, phán quyết theo quy định của pháp luật; đồng thời quy định về tổ chức, hoạt động của hệ thống thi hành án dân sự, Chấp hành viên, Văn phòng thi hành án dân sự, Thừa hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; cũng như nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án dân sự.

Luật Thi hành án dân sự năm 2025, số 106/2025/QH15
Luật Thi hành án dân sự năm 2025, số 106/2025/QH15 (Ảnh minh họa)

Tại Điều 2, Luật Thi hành án dân sự năm 2025, số 106/2025/QH15 quy định các bản án, quyết định được thi hành, bao gồm:

1 - Bản án, quyết định của Tòa án về dân sự, phá sản; các khoản hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính; xử lý vật chứng, tài sản, án phí và phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự; phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính, cụ thể:

  • Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
  • Bản án, quyết định được thi hành ngay dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo Bộ luật Tố tụng dân sự;
  • Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

2 - Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh và các quyết định giải quyết khiếu nại liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án theo Luật Cạnh tranh.

3 - Phán quyết trọng tài và quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài theo Luật Trọng tài thương mại.

4 - Quyết định áp dụng biện pháp xử lý chuyển hướng bồi thường thiệt hại của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân theo Luật Tư pháp người chưa thành niên.

5 - Các bản án, quyết định khác được thi hành theo quy định của pháp luật.

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục