Theo đó, về chế độ tiền thưởng được quy định tại Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP như sau:
Đối với Quỹ tiền thưởng hằng năm là nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm tính đến hết ngày 31/01 của năm sau liền kề, thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.
Việc thực hiện chế độ tiền thưởng được căn cứ trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng theo quy định.
Chế độ tiền thưởng được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị.
Người có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị gồm:
- Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
- Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
Về quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị phải bao gồm đầy đủ những nội dung sau:
(1) Phạm vi và đối tượng áp dụng;
(2) Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
(3) Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
(4) Quy trình, thủ tục xét thưởng;
(5) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).
Nghị định 73/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.