Thông tư này quy định về nguyên tắc in seri tiền như sau:
- Đối với các loại tiền Ngân hàng Nhà nước phát hành trước năm 2003, seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên có 07 chữ số in từ 0000001 trở đi;
- Đối với các loại tiền Ngân hàng Nhà nước phát hành từ năm 2003 trở đi, seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên gồm 08 chữ số, trong đó 02 chữ số liền kề với vần seri là hai chữ số cuối của năm sản xuất tờ tiền, 06 chữ số tiếp theo là dãy số tự nhiên in từ 000001 trở đi;
- Mỗi tờ tiền có một seri riêng.
Vần seri là phần chữ được ghép bởi 02 trong số 26 chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, W, X, Y, Z. Vần seri bao gồm vần chính và vần phụ. Trong đó:
- Vần chính là vần seri sử dụng để in trên các tờ tiền theo số lượng, cơ cấu tiền in hàng năm.
- Vần phụ là vần seri sử dụng để in trên các tờ tiền thay thế những tờ tiền in hỏng.
Việc quản lý seri trong quá trình in tiền của cơ sở in, đúc tiền đảm bảo nguyên tắc:
- Cơ sở in, đúc tiền thực hiện in seri tờ tiền theo nguyên tắc quy định. Trường hợp tờ tiền in hỏng được phát hiện sau công đoạn in seri thì phải sử dụng tờ tiền có vần phụ thay thế. Nguyên tắc sử dụng vần phụ thay thế được thực hiện theo quy định của cơ sở in, đúc tiền.
- Cơ sở in, đúc tiền tổ chức lưu trữ và quản lý thông tin seri của từng loại tiền đảm bảo chính xác, đầy đủ các yếu tố ghi trên niêm phong bao, gói, bó tiền mới in hoặc quy cách đóng gói khác do Ngân hàng Nhà nước quy định, bao gồm các yếu tố như cơ sở in, đúc tiền, loại tiền, vần seri, năm sản xuất.
Xem thêm nội dung khác của Thông tư 01/2024/TT-NHNN