Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam đã có Công văn số 2802/BHXH-CSXH ngày 06/9/2021 hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động tại các đơn vị sử dụng lao động phá sản còn nợ tiền đóng BHXH.
Tại Công văn, BHXH Việt Nam thống nhất thực hiện chế độ BHXH với người lao động đã đủ các điều kiện tại doanh nghiệp phá sản còn nợ tiền đóng BHXH như sau:
Về chế độ thai sản đối với trường hợp sinh con, nhận nuôi con nuôi
- Người lao động có đủ thời gian đóng BHXH vào quỹ ốm đau, thai sản (không bao gồm thời gian còn nợ tiền đóng BHXH), nếu có căn cứ để xác định người lao động chưa hưởng chế độ thì cơ quan BHXH giải quyết trợ cấp thai sản. Theo đó, quy định về thời gian đóng BHXH trong trường hợp này là:
+ Đủ 06 tháng trở lên theo khoản 2 Điều 31 Luật BHXH năm 2014; hoặc
+ 03 tháng trở lên theo khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014.
- Khi thời gian tham gia BHXH được đóng bổ sung và làm thay đổi mức trợ cấp thì điều chỉnh lại mức hưởng theo quy định để chi trả bổ sung.
Về chế độ hưu trí
- Cơ quan BHXH giải quyết hưởng lương hưu đối với người lao động đủ điều kiện về tuổi và thời gian đã đóng BHXH (không bao gồm thời gian còn nợ tiền đóng BHXH) theo quy định.
- Khi thời gian tham gia BHXH được đóng bổ sung thì tính cộng nối thời gian đóng BHXH để điều chỉnh lại chế độ hưu trí. Đồng thời, xác định số tiền chênh lệch phát sinh để chi trả bổ sung cho người lao động kể từ thời điểm hưởng.
Về chế độ tử tuất
- Giải quyết trợ cấp mai táng đối với thân nhân khi người lao động có từ đủ 12 tháng đóng BHXH bắt buộc trở lên theo khoản 1 Điều 66 Luật BHXH 2014 hoặc có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên theo khoản 1 Điều 80 Luật BHXH 2014 (thời gian đóng BHXH bắt buộc không bao gồm thời gian còn nợ tiền đóng BHXH).
- Giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân khi người lao động có từ đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (không bao gồm thời gian còn nợ tiền đóng BHXH) theo điểm a khoản 1 Điều 67 Luật BHXH 2014, có thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà không lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần.
- Giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần đối với thời gian thực đóng BHXH (không bao gồm thời gian nợ BHXH bắt buộc) các trường hợp sau:
+ Người lao động chưa đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc theo khoản 1 Điều 69 Luật BHXH 2014 (tính cả thời gian còn nợ tiền đóng BHXH);
+ Người lao động có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (không bao gồm thời gian còn nợ tiền đóng BHXH) mà thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần theo khoản 3 Điều 69 Luật BHXH 2014.
+ Người lao động có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (tính cả thời gian còn nợ tiền đóng BHXH) mà thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần theo khoản 3 Điều 69 Luật BHXH 2014.
+ Người lao động có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (tính cả thời gian còn nợ tiền đóng BHXH) mà không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo khoản 2 Điều 67 Luật BHXH 2014.
+ Người lao động có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (không bao gồm thời gian còn nợ tiền đóng BHXH) mà không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo khoản 2 Điều 67 Luật BHXH 2014.
Lưu ý: Khi thời gian tham gia BHXH được đóng đủ thì giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần bổ sung tương tự như đối với hưởng BHXH một lần.
Nếu còn vấn đề vướng mắc về chế độ Bảo hiểm xã hội, bạn vui lòng liên hệ tổng đài: 1900.6192 để được hỗ trợ sớm nhất.