Khác nhau giữa Nghệ sĩ nhân dân và Nghệ sĩ ưu tú

(LuatVietnam) Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú đều là những danh hiệu cao quý đối với những cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật. Tuy nhiên, tiêu chuẩn xét duyệt 02 danh hiệu này có sự khác biệt đáng kể.

Theo Điều 8 Nghị định 89/2014/NĐ-CP ngày 29/09/2014 của Chính phủ, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân dành cho những cá nhân hoạt động nghệ thuật tại các đơn vị nghệ thuật cơ sở; đơn vị nghệ thuật tự do như sau:

1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương;

2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc, tiêu biểu cho ngành, nghề nghệ thuật; có uy tín nghề nghiệp; được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;

3. Có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp từ 20 năm trở lên, riêng đối với loại hình nghệ thuật Xiếc, Múa thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp từ 15 năm trở lên;

4. Đã được tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú và có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia sau khi được tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú.

Khác nhau giữa Nghệ sĩ nhân dân và Nghệ sĩ ưu tú

Phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân (Ảnh: Cục Nghệ thuật biểu diễn)

Còn theo Điều 9 của Nghị định này, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú dành cho những cá nhân hoạt động nghệ thuật tại các đơn vị nghệ thuật cơ sở; đơn vị nghệ thuật tự do như sau:

1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương;

2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc; có uy tín nghề nghiệp; được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;

3. Có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp từ 15 năm trở lên, riêng đối với loại hình nghệ thuật Xiếc, Múa thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp từ 10 năm trở lên;

4. Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia hoặc 01 Giải Vàng quốc gia và 02 Giải Bạc quốc gia.

Do đó, điểm khác biệt lớn nhất trong việc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân và Nghệ sĩ ưu tú ở chỗ, muốn đạt danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, người nghệ sĩ phải đã được tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú và có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia sau khi được tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú.

LuatVietnam

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Tin cùng chuyên mục

Quy định về hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử theo Luật Quản lý thuế 2025 [từ 01/7/2026]

Quy định về hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử theo Luật Quản lý thuế 2025 [từ 01/7/2026]

Quy định về hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử theo Luật Quản lý thuế 2025 [từ 01/7/2026]

Luật Quản lý thuế 2025, số 108/2025/QH15 thông qua ngày 10/12/2025 đã quy định chi tiết về sử dụng hóa đơn và chứng từ điện tử, hỗ trợ quản lý tài chính minh bạch, hiệu quả. Dưới đây là thông tin cụ thể.

Tải file Luật Quản lý thuế 2025 số 108 2025 QH15

Tải file Luật Quản lý thuế 2025 số 108 2025 QH15

Tải file Luật Quản lý thuế 2025 số 108 2025 QH15

Luật Quản lý thuế số 108/2025/QH15 được Quốc hội thông qua nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại Việt Nam. Văn bản này quy định chi tiết về việc quản lý các loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, đồng thời xác định rõ đối tượng áp dụng và các nguyên tắc quản lý thuế.

Tải file Luật Dự trữ quốc gia 2025 số 145 2025 QH15

Tải file Luật Dự trữ quốc gia 2025 số 145 2025 QH15

Tải file Luật Dự trữ quốc gia 2025 số 145 2025 QH15

Luật Dự trữ quốc gia số 145/2025/QH15 là một văn bản pháp luật quan trọng được Quốc hội Việt Nam thông qua nhằm quy định việc hình thành, quản lý và sử dụng dự trữ quốc gia. Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2026, với các quy định về dự trữ chiến lược có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2027.