3 điểm mới về thuế trước bạ theo Thông tư 13/2022/TT-BTC

Để kịp thời áp dụng Nghị định 10/2022/NĐ-CP, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư hướng dẫn. Bên cạnh việc Nghị định và Thông tư có hiệu lực cùng thời điểm thì người dân không thể bỏ qua những điểm mới về thuế trước bạ theo Thông tư 13 sau đây.

* Thuế trước bạ là cách gọi khác của lệ phí trước bạ.

1. Giá tính thuế trước bạ không gồm phí bảo trì phần sở hữu chung

Điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà chung cư là giá không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.

Trường hợp hợp đồng mua bán nhà và trên hóa đơn mua bán nhà không tách riêng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì giá tính lệ phí trước bạ là tổng giá trị mua bán nhà ghi trên hóa đơn bán nhà hoặc hợp đồng mua bán nhà.

Đây là quy định mới mà trước đây Thông tư 301/2016/TT-BTC và Thông tư 20/2019/TT-BTC không nêu rõ. Quy định này khá dễ hiểu, bởi lẽ giá tính lệ phí trước bạ là giá trị của tài sản chịu lệ phí trước bạ chứ không phải những “phí phụ” đi kèm.

2. Nêu rõ giá tính khi hợp đồng mua bán không tách riêng nhà và đất

Việc mua bán nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất trên thực tế rất phổ biến; trong đó có rất nhiều trường hợp “không tách” giá trị nhà, đất thành các mục riêng. Tuy nhiên, các văn bản về lệ phí trước bạ trước đây không có quy định tính lệ phí trước bạ “cộng gộp” cho cả nhà và đất.

Việc chưa có quy định áp dụng đối với trường hợp mua bán nhà gắn liền với đất không “làm khó” được cơ quan thuế nhưng việc tách riêng quy định giá tính lệ phí trước bạ áp dụng đối với nhà và đối với đất có thể “làm khó” người dân khi tính lệ phí trước bạ.

Tuy nhiên, với thông tư mới thì người dân sẽ dễ dàng hơn khi áp dụng để tính lệ phí trước bạ. Điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 13 quy định rõ:

“Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất cao hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá tại hợp đồng mua bán, chuyển quyền. Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.”.

Có thể thấy quy định này không làm thay đổi cách tính, mức lệ phí trước bạ phải nộp nhưng sẽ dễ dàng áp dụng hơn so với quy định trước đây (xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà và đất thành quy định riêng).

diem moi ve thue truoc ba theo thong tu 13

3. Sửa tiêu chí xác định thành viên hộ gia đình khi chia nhà, đất

Điểm a khoản 5 Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ, cụ thể:

Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng chung của hộ gia đình hoặc của các thành viên gia đình khi phân chia tài sản đó theo quy định của pháp luật cho các thành viên gia đình đăng ký lại; tài sản hợp nhất của vợ chồng sau khi kết hôn; tài sản phân chia cho vợ, chồng khi ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Trong đó, nêu rõ cách xác định thành viên hộ gia đình như sau:

“Hộ gia đình hoặc thành viên gia đình là những người có quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.”.

Theo đó, những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi,…) được xác định là thành viên hộ gia đình khi phân chia tài sản chung theo quy định của pháp luật cho các thành viên gia đình đăng ký lại.

Ví dụ: Gia đình ông A được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng (đã nộp lệ phí trước bạ). Tại thời điểm cấp Sổ đỏ, Sổ hồng hộ gia đình ông A gồm 04 thành viên có chung quyền sử dụng đất với nhau.

Sau khi con lập gia đình thì ông A tách một phần diện tích đất cho con để ra ở riêng (đất này là phần của người con vì có chung quyền sử dụng đất - không phải là tặng cho nên được miễn lệ phí trước bạ vì không phát sinh đăng ký quyền sử dụng đất “mới” mà là đăng ký lại do chia đất giữa các thành viên).

Tuy nhiên, trước đây tại khoản 16 Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-BTC quy định như sau:

“Thành viên hộ gia đình phải là người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và cùng hộ khẩu thường trú với người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng.”.

Theo đó, tại Thông tư cũ việc xác định thành viên hộ gia đình phải có thêm căn cứ là cùng hộ khẩu thường trú với người đứng tên Sổ đỏ, Sổ hồng.

Có thể thấy căn cứ xác định ai là thành viên hộ gia đình khi “chia đất” để được miễn lệ phí trước bạ theo Thông tư mới vừa bảo đảm quyền của người sử dụng đất là thành viên hộ gia đình sử dụng đất, vừa phù hợp với lộ trình bỏ “hộ khẩu giấy” theo quy định của pháp luật cư trú.

Trên đây là một số điểm mới về thuế trước bạ theo Thông tư 13/2022/TT-BTC. Có thể thấy mặc dù là Thông tư mới nhưng có rất nhiều quy định kế thừa 02 Thông tư trước đây và phần nào đó quy định mới về thuế trước bạ đã được nêu rõ trong Nghị định 10/2022/NĐ-CP nên Thông tư 13 chỉ hướng dẫn chi tiết mà không có quá nhiều điểm mới.

Nếu bạn đọc cần giải đáp về thuế trước bạ hãy gọi ngay tới tổng đài 1900.6192 của LuatVietnam.

>> Mua ô tô, xe máy ngay trong năm nay để được hưởng nhiều quyền lợi

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Nghị định 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất được Chính phủ ban hành nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Bộ Tài chính ban hành Thông tư 71/2024/TT-BTC quy định về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Sau đây là những điểm nổi bật trong quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán áp dụng cho các hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán. Bài viết dưới đây sẽ xoay quanh nội dung chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.

Xử lý thuế suất VAT đối với hàng tồn kho thế nào?

Xử lý thuế suất VAT đối với hàng tồn kho thế nào?

Xử lý thuế suất VAT đối với hàng tồn kho thế nào?

Chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT hay VAT) mặc dù đã áp dụng từ ngày 01/02/2022 nhưng hiện nay, nhiều doanh nghiệp, người bán hàng vẫn đang gặp khó khăn, vướng mắc khi xuất hoá đơn GTGT. Một trong số đó là doanh nghiệp có hàng tồn khi mua xuất VAT 10% nay được giảm còn 8% thì thực hiện thế nào?