Đã có Thông tư mới hướng dẫn chi tiết về lệ phí trước bạ

Ngày 28/02/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ. Thông tư này có hiệu lực thi hành ngay từ ngày 01/3/2022.

Theo đó, đối tượng chịu lệ phí trước bạ theo Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được quy định chi tiết như sau:

- Nhà, gồm: Nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.

- Đất, gồm: Các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai (không phân biệt đất đã sử dụng công trình hay chưa xây dựng công trình).

(Trước đây, theo Thông tư 301/2016 quy định đất gồm các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân).

- Thuyền, kể cả du thuyền là các loại thuyền, kể cả du thuyền phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản là các bộ phận thay thế làm thay đổi số khung, số máy của tài sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng. (So với trước đây, bổ sung thân máy - block).

Ngoài ra, tại Điều 4 Thông tư 13/2022 quy định cụ thể về mức thu lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy như sau:

- Xe máy áp dụng mức thu tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Mức thu với các trường hợp riêng như sau:

+ Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở: Nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

+ Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trong đó:

  • Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
  • Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%.

Địa bàn kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

thong tu moi huong dan chi tiet ve le phi truoc ba
Đã có Thông tư mới hướng dẫn chi tiết về lệ phí trước bạ (Ảnh minh họa)

- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Áp dụng mức thu quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 10/2022. Trong đó:

+ Căn cứ vào loại phương tiện, khối lượng chuyên chở ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.

+ Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô trên cơ sở:

  • Số chỗ ngồi trên xe ô tô được xác định theo thiết kế nhà sản xuất.
  • Khối lượng chuyên chở.
  • Loại xe được xác định (với xe nhập khẩu và xe sản xuất, lắp ráp trong nước)…

Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục