Dự thảo sửa Thông tư 200: Tổng hợp điểm mới về tài khoản kế toán, BCTC

Dưới đây là những điểm mới của dự thảo sửa Thông tư 200/2014/TT-BTC về tài khoản kế toán, báo cáo tài chính doanh nghiệp đang được Bộ Tài chính lấy ý kiến. Cụ thể:

1. Chỉ cần thông báo cho cơ quan thuế khi sửa đổi, bổ sung tài khoản kế toán

Theo quy định tại dự thảo Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Phụ lục 1 Thông tư này để ghi sổ kế toán.

Trường hợp phát sinh vướng mắc hoặc việc áp dụng hệ thống tài khoản kế toán này không phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý của đơn vị mình thì doanh nghiệp được:

- Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán; hoặc

- Sửa đổi, bổ sung các tài khoản kế toán về tên, ký hiệu, kết cấu và nội dung, phương pháp hạch toán giao dịch kinh tế phát sinh cho phù hợp.

Khi sửa đổi, bổ sung các tài khoản kế toán, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi thực hiện.

Đồng thời, việc sửa đổi, bổ sung các tài khoản kế toán phải đảm bảo:

- Không trùng lắp đối tượng, tuân thủ các nguyên tắc kế toán theo chế độ quy định;

- Áp dụng nhất quán ít nhất trong một niên độ kế toán;

- Đảm bảo quá trình kiểm tra, kiểm soát, truy xuất số liệu;

- Không làm thay đổi số liệu của các chỉ tiêu và thông tin trên Báo cáo tài chính.

Loạt điểm mới của dự thảo sửa Thông tư 200 về tài khoản kế toán, BCTC
Loạt điểm mới của dự thảo sửa Thông tư 200 về tài khoản kế toán, BCTC (Ảnh minh họa)

Hiện nay, khoản 1 Điều 9 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định, doanh nghiệp bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung, phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện, trừ trường hợp:

Mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3 đối với những tài khoản không quy định tài khoản cấp 2, cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp.

Như vậy, theo dự thảo Thông tư mới, doanh nghiệp cần bổ sung hoặc sửa đổi tài khoản kế toán chỉ cần thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của doanh nghiệp thay vì phải được Bộ Tài chính chấp thuận như quy định hiện hành.

2. Điều chỉnh một số nội dung về hệ thống tài khoản kế toán

2.1. Sửa đổi quy định về tài khoản 337

Dự thảo đề xuất sửa đổi Tài khoản 337 - Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng thành Tài khoản 337 - Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng.

Tài khoản 337 theo dự thảo Thông tư dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm các khoản nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng.

Doanh nghiệp căn cứ vào số dư TK 337 - Thanh toán theo tiến độ họp đồng xây dựng để chuyển sang TK 337 - Nợ phải trả phát sinh từ họp đồng.

2.2. Sửa đổi quy định về tài khoản 419

Dự thảo Thông tư mới quy định, Tài khoản 419 - Cổ phiếu quỹ, cổ phiếu mua lại của chính mình dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm giá trị cổ phiếu quỹ hoặc cổ phiếu đã phát hành bởi công ty cổ phần và được mua lại bởi chính công ty đó (cổ phiếu mua lại của chính mình).

Việc doanh nghiệp mua lại cổ phiếu của chính mình để hủy bỏ hoặc bán ra hoặc sử dụng cổ phiếu quỹ để tái phát hành hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Hiện nay, Tài khoản 419 chỉ dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của cổ phiếu quỹ (cổ phiếu do công ty phát hành và được mua lại bởi chính công ty phát hành nhưng không bị huỷ bỏ và sẽ được tái phát hành trở lại trong khoảng thời gian quy định).

Cổ phiếu mua lại của chính mình được định khoản vào tài khoản 419
Cổ phiếu mua lại của chính mình được định khoản vào tài khoản 419 (Ảnh minh họa)

2.3. Thay đổi tên, số hiệu tài khoản

Dự thảo Thông tư mới dự kiến thay đổi tên của một số tài khoản kế toán, trong đó có:

- Tài khoản 242 - Chi phí trả trước -> Tài khoản 242 - Chi phí chờ phân bổ;

- Tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược -> Tài khoản 244 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược.

Doanh nghiệp căn cứ vào số dư TK 242 - Chi phí trả trước để chuyển sang TK 242 - Chi phí chờ phân bổ; số dư TK 244 - cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược để chuyển sang TK 244 - cầm cố, ký quỹ, ký cược.

Bên cạnh đó, dự thảo cũng đề xuất thay đổi số hiệu Tài khoản 356 thành Tài khoản 456 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.

2.4. Bổ sung tài khoản 137 - Tài sản phát sinh từ hợp đồng

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm các tài sản phát sinh từ hợp đồng.

Nếu dự thảo này được thông qua, doanh nghiệp sẽ căn cứ vào tài khoản này để xác định chỉ tiêu 134, 213 trên Báo cáo tình hình tài chính (hiện nay gọi là Bảng cân đối kế toán).

2.5. Bổ sung quy định về tài khoản loại 0

Bổ sung các Tài khoản 0 - Tài khoản ngoài bảng, trong đó gồm có:

Tài khoản 001 - Tài sản thuê ngoài;

Tài khoản 002 - Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận gia công;

Tài khoản 003 - Tài sản mang đi cầm cố;

Tài khoản 004 - Nợ khó đòi đã xử lý;

Tài khoản 005 - Lãi trả chậm, trả góp khi mua tài sản;

Tài khoản 006 - Lãi trả chậm, trả góp khi bán tài sản;

Tài khoản 007 - Ngoại tệ các loại và kim khí quý, đá quý.

3. Điều chỉnh cách phân loại tài sản và nợ ngắn hạn, dài hạn

Tài sản và nợ phải trả phải được phân loại trên Báo cáo tình hình tài chính. Theo đó, dự thảo Thông tư mới quy định:

- Một tài sản được phân loại là ngắn hạn khi thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Doanh nghiệp dự kiến thu hồi tài sản/dự tính bán/sử dụng tài sản đó trong thời hạn 12 tháng/trong một chu kỳ kinh doanh thông thường kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán;

+ Doanh nghiệp nắm giữ tài sản đó chủ yếu cho mục đích thương mại;

+ Tài sản là tiền/tương đương tiền, trừ khi các tài sản này bị cấm trao đổi hoặc không được sử dụng để thanh toán cho một nghĩa vụ nợ phải trả trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán.

Phân loại tài sản và nợ ngắn hạn trên báo cáo tình hình tài chính
Phân loại tài sản và nợ ngắn hạn trên báo cáo tình hình tài chính (Ảnh minh họa)

- Một khoản nợ phải trả được phân loại là ngắn hạn khi thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Doanh nghiệp dự kiến thanh toán khoản nợ phải trả/khoản nợ phải trả đến hạn thanh toán trong thời hạn 12 tháng/trong một chu kỳ kinh doanh thông thường kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán;

+ Doanh nghiệp nắm giừ khoản nợ phải trả chủ yếu vì mục đích kinh doanh;

+ Doanh nghiệp không có quyền trì hoãn vô điều kiện việc thanh toán khoản nợ phải trả (kể cả trường hợp theo quyền chọn của bên đối tác, khoản nợ phải trả sẽ được doanh nghiệp thanh toán bằng cách phát hành các công cụ vốn) trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán.

Kéo theo, những loại tài sản, nợ phải trả không được phân loại là ngắn hạn thì được phân loại là dài hạn.

Điểm a khoản 4 Điều 102 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định, tài sản hoặc nợ phải trả có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo được phân loại là ngắn hạn.

4. Sửa đổi một số nội dung của Bảng cân đối kế toán (Báo cáo tình hình tài chính)

4.1. Đổi tên Bảng cân đối kế toán

Tại dự thảo Thông tư mới Bộ Tài chính đề xuất sử dụng tên Báo cáo tình hình tài chính thay cho Bảng cân đối kế toán. Đây là thành phần không thể thiếu trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

4.2. Bổ sung chỉ tiêu 124 - Dự phòng đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết về dự phòng các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn của tài khoản 2292 "Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác" và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...)"

4.3. Sửa đổi quy định về chỉ tiêu 134 - Tài sản ngắn hạn phát sinh từ hợp đồng

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị tài sản phát sinh từ hợp đồng có thời hạn không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh thông thường kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 137 "Tài sản phát sinh từ hợp đồng".

Hiện nay, chỉ tiêu 134 dùng để phản ánh số chênh lệch giữa tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần công việc đã hoàn thành lớn hơn tổng số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”.

4.4. Sửa quy định về chỉ tiêu 213 - Tài sản dài hạn phát sinh từ hợp đồng

- Đổi mã số chỉ tiêu 213 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc -> 214 - Tài sản dài hạn phát sinh từ hợp đồng.

- Chỉ tiêu 213 mới - Tài sản dài hạn phát sinh từ hợp đồng dùng để phản ánh toàn bộ giá trị tài sản phát sinh từ hợp đồng có thời hạn trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán, số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 137 “Tài sản phát sinh từ hợp đồng”.

4.5. Thay đổi mã số chỉ tiêu

Dự thảo Thông tư dự kiến thay đổi một số mã số chỉ tiêu trong Báo cáo tình hình tài chính như:

Chỉ tiêu 137 -> 136 - Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi

Chỉ tiêu 139 -> 137 - Tài sản thiếu chờ xử lý

Chỉ tiêu 214 -> 215 - Phải thu nội bộ dài hạn

Chỉ tiêu 219 -> 217 - Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi.

Trên đây là các điểm mới về tài khoản kế toán, báo cáo tài chính doanh nghiệp được đề xuất tại dự thảo Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp (thay thế Thông tư 200/2014/TT-BTC) dự kiến có hiệu lực từ 2025. LuatVietnam sẽ cập nhật nhanh chóng ngay khi dự thảo được thông qua để các doanh nghiệp nắm được.

Để cập nhật nhanh nhất các văn bản về Thuế-Phí-Lệ phí, Kế toán-Kiểm toán hãy tham gia ngay Group zalo của LuatVietnam
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Phân biệt trốn thuế và tránh thuế chi tiết nhất 2024

Phân biệt trốn thuế và tránh thuế chi tiết nhất 2024

Phân biệt trốn thuế và tránh thuế chi tiết nhất 2024

Trong chúng ta, hầu hết đã nghe nhiều trường hợp vi phạm luật thuế, trong đó phổ biến nhất là tội trốn thuế và có những hiểu nhầm về hành vi cấu trúc giao dịch để tránh thuế. Hai hành vi này tuy có vẻ tương đồng nhưng lại có sự khác biệt rõ ràng về bản chất và hậu quả pháp lý. Cùng theo dõi bài viết dưới đây để phân biệt trốn thuế và tránh thuế.