2 vợ chồng cùng đăng ký 1 người phụ thuộc được không?

Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân có cho phép 02 vợ chồng cùng đăng ký 1 người phụ thuộc không? Cùng tìm hiểu quy định về vấn đề này qua bài viết sau.

2 vợ chồng cùng đăng ký 1 người phụ thuộc được không?

Hai vợ chồng không được cùng đăng ký 01 người phụ thuộc, bởi lẽ, theo tiết c.2.4 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì:

  • Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ gia cảnh 01 lần vào 01 người nộp thuế trong năm tính thuế.
  • Nếu nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc thì người nộp thuế phải tự thỏa thuận với nhau để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào 01 người nộp thuế duy nhất.

Do đó, trường hợp 02 vợ chồng có cùng 01 người phụ thuộc thì 02 vợ chồng phải bàn bạc, thỏa thuận với nhau về việc ai sẽ đăng ký người phụ thuộc đó để giảm trừ gia cảnh để đảm bảo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ gia cảnh 01 lần vào 01 người nộp thuế trong năm tính thuế.

2 vợ chồng cùng đăng ký 1 người phụ thuộc là bố, mẹ/con được không
2 vợ chồng cùng đăng ký 1 người phụ thuộc là bố, mẹ/con được không? (Ảnh minh họa)

1 người được đăng ký mấy người phụ thuộc?

Pháp luật hiện hành không giới hạn số lượng người phụ thuộc được đăng ký cho 01 người nộp thuế. Người nộp thuế có thể đăng ký không giới hạn người phụ thuộc miễn là đáp ứng điều kiện.

Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc bao gồm:

Stt

Đối tượng

Điều kiện

1

Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ/chồng

- Con <18 tuổi (tính đủ theo tháng).

- Con ≥18 tuổi bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

- Con đang theo học đại học/cao đẳng/trung học chuyên nghiệp tại Việt Nam/nước ngoài kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học phổ thông (tính cả thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 - tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập/thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập ≤ 01 triệu đồng.

2

Vợ/chồng của người nộp thuế

- Trường hợp trong độ tuổi lao động phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập/thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

- Trường hợp ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập/thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

3

Cha, mẹ đẻ; cha, mẹ vợ/cha, mẹ chồng; cha dượng, mẹ kế; cha, mẹ nuôi hợp pháp

- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập/thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập/thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

4

- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế

- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế

- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột

- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật

- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập/thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập/thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

*** Người khuyết tật, không có khả năng lao động là người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động như AIDS, ung thư, suy thận mãn,...

Căn cứ vào những quy định nêu trên, pháp luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành chỉ quy định điều kiện xác định người phụ thuộc và chỉ giới hạn số lần tính giảm trừ gia cảnh trên mỗi người phụ thuộc chứ không giới hạn số lượng tối đa người phụ thuộc mà người nộp thuế được đăng ký.

Khai trùng người phụ thuộc có bị phạt không?

Trường hợp khai trùng người phụ thuộc khi kê khai giảm trừ gia cảnh dẫn đến đơn vị kê khai thiếu tiền thuế thu nhập cá nhân sẽ bị phạt 20% số tiền thuế khai thiếu/số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định và buộc phải khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Khai trùng người phụ thuộc có thể bị phạt 20% số tiền thuế khai sai
Khai trùng người phụ thuộc có thể bị phạt 20% số tiền thuế khai sai (Ảnh minh họa)

Thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo cơ chế người nộp thuế tự tính, tự khai, tự chịu trách nhiệm nên trong trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp/tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì người nộp thuế có thể sẽ bị xử phạt hành chính.

Trên đây là những quy định xoay quanh vấn đề 2 vợ chồng cùng đăng ký 1 người phụ thuộc được không, nếu cần tìm hiểu thêm thông tin bạn có thể gọi ngay đến số 19006192 , các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam sẽ hỗ trợ bạn.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Nghị định 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất được Chính phủ ban hành nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Bộ Tài chính ban hành Thông tư 71/2024/TT-BTC quy định về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Sau đây là những điểm nổi bật trong quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán áp dụng cho các hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán. Bài viết dưới đây sẽ xoay quanh nội dung chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.