Trọng tài thương mại là gì? Phân biệt Trọng tài thương mại và Tòa án trong giải quyết tranh chấp thương mại

Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu tổng quan về Trọng tài thương mại cũng như sự khác biệt giữa Trọng tài thương mại và Toà án, làm rõ những yếu tố giúp Trọng tài thương mại trở thành một trong cách phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả trong bối cảnh kinh tế tư nhân được định hướng trở thành trụ cột của nền kinh tế Việt Nam.

Trọng tài thương mại đã và đang khẳng định vai trò như một phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả bên cạnh Tòa án. Theo thống kê sơ bộ, ở Việt Nam hiện có 44 tổ chức trọng tài, trung bình mỗi năm giải quyết gần 300 vụ tranh chấp. Vậy trọng tài thương mại là gì?

1. Trọng tài thương mại là gì?

  • Theo Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010, Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010.

Sự thỏa thuận này được thể hiện ở điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc thỏa thuận riêng (bằng văn bản hoặc các hình thức tương đương) độc lập với hợp đồng. Có nghĩa là, ngay cả khi hợp đồng giữa các bên bị vô hiệu, chấm dứt hoặc hủy bỏ thì thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực và là cơ sở để trọng tài tiếp nhận, giải quyết tranh chấp.

  • Theo quy định hiện hành, có 2 hình thức giải quyết tranh chấp thông qua Trọng tài thương mại:

    • Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài theo quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010 và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài đó.

    • Trọng tài vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật Trọng tài thương mại và trình tự, thủ tục do các bên thỏa thuận. Như vậy, quyền tự định đoạt của các bên là rất lớn, tuy nhiên cũng đòi hỏi các bên phải có hiểu biết pháp lý và kinh nghiệm giải quyết tranh chấp bằng trọng tài để kiểm soát rủi ro khi soạn thảo thỏa thuận giải quyết tranh chấp theo hình thức trọng tài vụ việc.

  • Các loại tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài thương mại:

Theo quy định tại Điều 2 Luật Trọng tài thương mại 2010, các tranh chấp có yếu tố thương mại, trong đó có ít nhất một bên có hoạt động nhằm mục đích sinh lợi đều có thể được giải quyết thông qua Trọng tài thương mại. Ngoài ra, Trọng tài thương mại còn có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp khác nếu pháp luật quy định loại tranh chấp đó được giải quyết bằng Trọng tài thương mại thương mại, cụ thể:

  • Luật Đầu tư 2020: Trọng tài thương mại được phép giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam,... (Điều 14)

  • Luật Sở hữu trí tuệ 2022: Khởi kiện ra trọng tài là một biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ (Điều 198)

trong-tai-thuong-mai-la-gi
Trọng tài thương mại là gì? (Ảnh minh họa)

2. Phân biệt Trọng tài thương mại và Toà án trong giải quyết tranh chấp thương mại 

Bên cạnh các ưu điểm như thủ tục nhanh chóng, tính linh hoạt, bảo mật thông tin, khả năng lựa chọn trọng tài viên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn,... Trọng tài thương mại cũng tồn tại một số hạn chế nhất định mà doanh nghiệp, người dân cần nhắc trước khi lựa chọn như là chi phí cao hơn so với Tòa án, rủi ro phán quyết bị hủy bỏ,...

Sau đây là những điểm khác nhau cơ bản giữa Trọng tài thương mại và Toà án trong giải quyết tranh chấp:

Tiêu chí

Trọng tài thương mại

Toà án

Thẩm quyền 

Trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết các trường hợp thuộc Điều 2 Luật TTTM 2010, bao gồm:

  • Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại;

  • Tranh chấp giữa các bên trong đó có ít nhất một bên có hoạt động thương mại; và

  • Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài (như tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng, bảo hiểm...)

Có thẩm quyền giải quyết trong hầu hết các vụ việc và tranh chấp nói chung, bao gồm các tranh chấp trong lĩnh vực thương mại. Tuy nhiên, nếu các bên có thoả thuận giải quyết tranh chấp thông qua Trọng tài thương mại thì Toà án không có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đó.

Hình thức 

Theo Luật TTTM 2010, có hai hình thức giải quyết tranh chấp thông qua Trọng tài thương mại, bao gồm hình thức Trọng tài quy chế và Trọng tài vụ việc như đã phân tích ở trên. Các bên có thể thoả thuận để lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp phù hợp với nhu cầu và khả năng của mình.

Không có

Thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Hội đồng trọng tài có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nếu có yêu cầu từ các bên tranh chấp. Tuy nhiên, thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của trọng tài bị giới hạn trong các biện pháp được nêu tại Điều 49 Luật TTTM 2010.

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Toà án có thẩm quyền áp dụng được quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong đó có những biện pháp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài.

Thẩm quyền áp dụng các chế tài giải quyết tranh chấp 

Mặc dù không có giới hạn nào về các chế tài được phép áp dụng, nhưng kết quả giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài thường căn cứ vào các chế tài quy định tại Điều 292 Luật Thương mại 2005, bao gồm buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm, buộc bồi thường thiệt hại,... và các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.

Khi giải quyết tranh chấp tại Toà án, Hội đồng xét xử cũng có thể áp dụng các loại chế tài thương mại. Ngoài ra, Toà án còn có thẩm quyền áp dụng các chế tài dân sự khác nhằm bảo vệ quyền dân sự được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 theo yêu cầu của các bên (ví dụ như buộc xin lỗi, cải chính công khai)

Các giai đoạn tố tụng 

Phán quyết của trọng tài là chung thẩm theo Điều 4 Luật TTTM 2010, không có cơ chế kháng cáo, kháng nghị phán quyết trọng tài.

Tuy nhiên, một trong các bên có thể yêu cầu Toà án tuyên huỷ phán quyết trọng tài. Khi đó yêu cầu tuyên hủy phán quyết sẽ được xem xét theo thủ tục tố tụng tại Tòa án.

Có nhiều cấp xét xử từ sơ thẩm đến phúc thẩm, bản án có thể được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

Tính chất của phiên xét xử 

Một trong những nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là việc giải quyết tranh chấp phải được tiến hành không công khai trừ khi các bên có thoả thuận khác, vì vậy thông tin của các bên như bí mật kinh doanh, thông tin cá nhân,... hầu hết sẽ được bảo mật chặt chẽ.

Tuy nhiên, nội dung của phán quyết trọng tài có thể được công khai trong một số trường hợp như:

  • Khi một bên yêu cầu Toà án huỷ phán quyết trọng tài thì một phần nội dung phán quyết đó có thể được công khai trong quyết định hủy/không hủy của Tòa án.

  • Đối với tranh chấp mà một bên là công ty đại chúng, theo quy định của Luật Chứng khoán, công ty đại chúng sẽ phải công bố thông tin bất thường về phán quyết trọng tài để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của cổ đông.

Các bản án, quyết định được công khai nên có thể một số thông tin sẽ được công bố rộng rãi, trừ một số trường hợp Toà án không được công khai bản án theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP như bản án, quyết định về vụ việc được Toà án xét xử kín hay vụ việc được Toà án xét xử công khai nhưng có người tham gia tố tụng dưới 18 tuổi.

Thi hành bản án, phán quyết 

Nhà nước khuyến khích các bên thi hành phán quyết của trọng tài. Trong trường hợp một bên không tự nguyện thi hành phán quyết thì bên còn lại có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền hỗ trợ, buộc thi hành phán quyết trọng tài.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam có thể gặp trở ngại nếu trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam hoặc nếu quốc gia nơi ban hành phán quyết chưa tham gia Công ước New York 1958.

Bản án và quyết định của Tòa án, sau khi có hiệu lực pháp luật, mang tính bắt buộc thi hành đối với tất cả các đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan. Các bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 482 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Sự hỗ trợ của Tòa án trong hoạt động tố tụng trọng tài

Mặc dù Trọng tài thương mại và Tòa án là hai cơ chế xét xử độc lập với nguyên tắc, thủ tục tố tụng và thẩm quyền riêng, tuy nhiên, Toà án vẫn có thể hỗ trợ Trọng tài trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, thay đổi trọng tài viên hay thu thập chứng cứ. Ngoài ra, Toà án cũng thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của Trọng tài thông qua cơ chế xem xét yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài trong trường hợp một bên tham gia tranh chấp có đơn yêu cầu và cung cấp đầy đủ bằng chứng.

Trên đây là những thông tin cơ bản giúp Quý khách hàng hiểu rõ hơn về Trọng tài thương mại. Dưới góc nhìn pháp lý, việc giải quyết tranh chấp thương mại một cách hiệu quả, nhanh chóng sẽ tạo động lực mạnh mẽ để kinh tế tư nhân phát triển, hạn chế rủi ro và các chi phí tố tụng.

Để tìm hiểu sâu hơn về các ưu điểm và lợi ích của việc lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua Trọng tài thương mại, Quý khách vui lòng theo dõi loạt bài viết tiếp theo.

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
0936 385 236 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn
Đánh giá bài viết:
(110 đánh giá)
Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?
Rồi Chưa

Tin cùng chuyên mục

Trọng tài thương mại: Ưu điểm và nhược điểm cần cân nhắc trước khi lựa chọn

Trọng tài thương mại: Ưu điểm và nhược điểm cần cân nhắc trước khi lựa chọn

Trọng tài thương mại: Ưu điểm và nhược điểm cần cân nhắc trước khi lựa chọn

Nhằm giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin trước khi đưa ra quyết định lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại, bài viết sau đây sẽ đi sâu phân tích những ưu điểm và nhược điểm của phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.

Quy định về kiểm tra định kỳ và đột xuất về phòng cháy chữa cháy như thế nào?

Quy định về kiểm tra định kỳ và đột xuất về phòng cháy chữa cháy như thế nào?

Quy định về kiểm tra định kỳ và đột xuất về phòng cháy chữa cháy như thế nào?

Kiểm tra về PCCC được thực hiện để đánh giá tính khả thi, hiệu quả và tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy định về phòng cháy chữa cháy của cơ sở. Vậy quy định về kiểm tra định kỳ và đột xuất về phòng cháy chữa cháy như thế nào?

Quy định về kiểm tra định kỳ và đột xuất về phòng cháy chữa cháy như thế nào?

Quy định về kiểm tra định kỳ và đột xuất về phòng cháy chữa cháy như thế nào?

Quy định về kiểm tra định kỳ và đột xuất về phòng cháy chữa cháy như thế nào?

Kiểm tra về PCCC được thực hiện để đánh giá tính khả thi, hiệu quả và tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy định về phòng cháy chữa cháy của cơ sở. Vậy quy định về kiểm tra định kỳ và đột xuất về phòng cháy chữa cháy như thế nào?

Chế độ, chính sách đối với người được huy động chữa cháy, cứu nạn theo Nghị định 105

Chế độ, chính sách đối với người được huy động chữa cháy, cứu nạn theo Nghị định 105

Chế độ, chính sách đối với người được huy động chữa cháy, cứu nạn theo Nghị định 105

Người được huy động chữa cháy, cứu nạn trong các trường hợp khẩn cấp, nhằm đảm bảo an toàn cho người và tài sản. Vậy chế độ, chính sách đối với họ ra sao? Theo dõi bài viết để biết chi tiết.