Sắp tăng nặng mức phạt đối với hành vi không lắp đặt hệ thống báo cháy?

Hệ thống báo cháy đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm hoả hoạn, giúp bảo vệ an toàn tính mạng và tài sản. Tại dự thảo mới đây, Bộ Công an đã đề xuất tăng nặng mức phạt đối với hành vi không lắp đặt hệ thống báo cháy.

1. Sắp tăng nặng mức phạt đối với hành vi không lắp đặt hệ thống báo cháy?

Theo đó, tại Điều 20 dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đề xuất tăng nặng mức phạt đối với hành vi không lắp đặt hệ thống báo cháy so với hiện hành. Cụ thể:

STT

Hành vi

Mức phạt hiện hành
(khoản 5 Điều 44 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

Mức phạt đề xuất
(khoản 4 Điều 20 dự thảo Nghị định)

1

Không trang bị, lắp đặt hệ thống báo cháy

Từ 40 - 50 triệu đồng đối với cá nhân; 80 – 100 triệu đồng với tổ chức

Từ 15 - 20 triệu đồng với cá nhân; 30 – 40 triệu đồng với tổ chức

2

Không trang bị, lắp đặt hệ thống chữa cháy

3

Không trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới

Ngoài ra khoản 3 Điều 20 dự thảo còn quy định phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Trang bị, lắp đặt thiết bị thuộc hệ thống báo cháy không bảo đảm theo quy định;

- Trang bị, lắp đặt thiết bị thuộc hệ thống chữa cháy không bảo đảm theo quy định.

Ngoài ra nếu vi phạm các hành vi trên mà để xảy ra cháy sẽ phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với các hành vi quy định nêu trên nhưng không quá mức tiền phạt tối đa 100 triệu đồng.

Đồng thời đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi:

  • Không trang bị, lắp đặt hệ thống báo cháy;
  • Không trang bị, lắp đặt hệ thống chữa cháy;
Sắp tăng nặng mức phạt đối với hành vi không lắp đặt hệ thống báo cháy?
Sắp tăng nặng mức phạt đối với hành vi không lắp đặt hệ thống báo cháy? (Ảnh minh họa)

2. Tiêu chuẩn để lắp hệ thống báo cháy

Theo tiểu mục 4.2 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5738:2021 về Phòng cháy chữa cháy - Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật quy định về yêu cầu đối với hệ thống báo cháy như sau:

Hệ thống báo cháy phải đáp ứng những yêu cầu sau:

- Phát hiện cháy nhanh chóng theo chức năng đã được đề ra;

- Chuyển tín hiệu khi phát hiện cháy thành tín hiệu báo động rõ ràng để những người xung quanh có thể thực hiện ngay các biện pháp thích hợp;

- Có khả năng chống nhiễu tốt;

- Báo hiệu nhanh chóng và rõ ràng mọi trường hợp sự cố của hệ thống;

- Không bị ảnh hưởng bởi các hệ thống khác lắp đặt chung hoặc riêng rẽ;

- Không bị tê liệt một phần hay toàn bộ do cháy gây ra trước khi phát hiện ra cháy.

Như vậy, việc lắp đặt hệ thống báo cháy phải đảm bảo những tiêu chuẩn như quy định trên.

3. Các loại nhà, công trình phải trang bị hệ thống báo cháy chữa cháy tự động

Theo Phụ lục A Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3890:2023 thì Danh mục nhà; hạng mục/khu vực; gian phòng và thiết bị phải trang bị, bố trí hệ thống, thiết bị chữa cháy tự động như sau:

Bảng A.1 - Đối với nhà

STT

Loại nhà

Hệ thống chữa cháy tự động (1)

Hệ thống báo cháy tự động

1.

Nhà ở riêng lẻ

Chiều cao từ 25 m trở lên

Cao từ 7 tầng hoặc 25 m trở lên

(Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ)

2.

Nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, chất dễ cháy có phần sản xuất, kinh doanh hàng hóa chất dễ cháy không quá 30% diện tích của nhà (2)

Chiều cao từ 25 m trở lên

Cao từ 3 tầng trở lên hoặc khối tích từ 1 500 m3 trở lên

(Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi chiều cao thấp hơn 5 tầng và khối tích nhỏ hơn 2 500 m3)

3.

Nhà hỗn hợp

Chiều cao từ 25 m trở lên hoặc diện tích từ 5 000 m2 trở lên

Cao từ 3 tầng trở lên hoặc khối tích từ 1 500 m3 trở lên

(Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi chiều cao thấp hơn 5 tầng và khối tích nhỏ hơn 1 500 m3)

4.

Chung cư, nhà tập thể; ký túc xá

Chiều cao từ 25 m trở lên hoặc diện tích từ 10 000 m2 trở lên

Cao từ 5 tầng trở lên hoặc khối tích từ 2 500 m3 trở lên

(Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi chiều cao thấp hơn 5 tầng và khối tích nhỏ hơn 5 000 m3)

5.

Nhà chuyên kinh doanh dịch vụ lưu trú (nhà trọ); khách sạn, nhà nghỉ và cơ sở lưu trú được thành lập theo quy định [1] (ngoại trừ bãi cắm trại du lịch)

Chiều cao từ 25 m trở lên hoặc diện tích từ 5 000 m2 trở lên

Cao từ 3 tầng trở lên hoặc khối tích từ 2 500 m3 trở lên

(Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi chiều cao thấp hơn 5 tầng và khối tích nhỏ hơn 5 000 m3)

6.

Nhà dưỡng lão, nhà chăm sóc người khuyết tật

Không phụ thuộc vào quy mô

Không phụ thuộc vào quy mô

(Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi chiều cao thấp hơn 3 tầng và khối tích nhỏ hơn 1 000 m3)

7.

Nhà trẻ, mẫu giáo, mầm non

Cao từ 4 tầng trở lên (không tính tầng kỹ thuật trên cùng)

Có từ 100 cháu trở lên hoặc khối tích từ 1 000 m3 trở lên

(Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi chiều cao dưới 15 m và khối tích dưới 1 500 m3)

8.

Trường học và các cơ sở giáo dục theo quy định [2] (ngoại trừ mục 6 bảng này)

Chiều cao từ 25 m trở lên

Cao từ 5 tầng trở lên hoặc khối tích từ 5 000 m3 trở lên

(Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi khối tích nhỏ hơn 2 000 m3)

9.

Đài kiểm soát không lưu, nhà ga sân bay, nhà ga đường sắt, nhà chờ cáp treo vận chuyển người, các nhà dịch vụ bến cảng biển, cảng cạn, cảng thủy nội địa, bến xe khách, trạm dừng nghỉ

Chiều cao từ 25 m hoặc diện tích từ 10 000 m2 trở lên

Không phụ thuộc vào quy mô.

(Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi chiều cao thấp hơn 3 tầng và khối tích nhỏ hơn 1 500 m3)

10.

Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông

Chiều cao từ 25 m hoặc diện tích từ 5 000 m2 trở lên

Cao từ 3 tầng trở lên hoặc khối tích từ 1 500 m3

11

Một phần Danh mục nhà, công trình phải trang bị hệ thống báo cháy chữa cháy tự động.
Trên đây là thông tin về việc tăng nặng mức phạt đối với hành vi không lắp đặt hệ thống báo cháy.
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?
Rồi Chưa
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Vì sao phản đối nhãn hiệu lại cần thiết ở Việt Nam?

Vì sao phản đối nhãn hiệu lại cần thiết ở Việt Nam?

Vì sao phản đối nhãn hiệu lại cần thiết ở Việt Nam?

Nhiều chủ nhãn hiệu có thể nghĩ rằng, thẩm định viên tại Cục SHTT Việt Nam sẽ tự động từ chối các đơn đăng ký nhãn hiệu bị xem là tương tự rõ ràng với các nhãn hiệu có trước, nhưng thực tế có thể khác biệt một cách bất ngờ. Việc cho rằng các nhãn hiệu rất giống nhau, đặc biệt là những nhãn hiệu đăng ký cho các hàng hóa và dịch vụ tương tự hoặc liên quan, chắc chắn sẽ bị từ chối, là một lầm tưởng phổ biến. Vì những lý do không lường trước được trong quá trình thẩm định, ngay cả những nhãn hiệu có vẻ tương tự gây nhầm lẫn đôi khi vẫn có thể được bảo hộ.

Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có miễn trừ trách nhiệm vi phạm bản quyền?

Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có miễn trừ trách nhiệm vi phạm bản quyền?

Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có miễn trừ trách nhiệm vi phạm bản quyền?

Nhãn hiệu và bản quyền - hai khái niệm tưởng chừng như quen thuộc nhưng lại ẩn chứa vô vàn những vấn đề pháp lý phức tạp. Nhiều người lầm tưởng rằng, có được Giấy chứng nhận Đăng ký Nhãn hiệu là "vô tư" sử dụng logo mà không cần quan tâm đến bất kỳ điều gì khác. Tuy nhiên, thực tế lại không hề đơn giản như vậy. Thực tế chỉ ra rằng, việc đăng ký nhãn hiệu và vấn đề vi phạm bản quyền là hai phạm trù pháp lý hoàn toàn khác biệt. KENFOX IP & Law Office phân tích những khác biệt cốt lõi, khám phá những điểm giao thoa và đặc biệt, làm sáng tỏ lý do vì sao, ngay cả khi bạn đã có nhãn hiệu được đăng ký, nguy cơ vi phạm bản quyền vẫn luôn rình rập.

Thế chấp tài sản trí tuệ - Nhãn hiệu tại Việt Nam: Phân tích pháp lý và triển vọng thị trường

Thế chấp tài sản trí tuệ - Nhãn hiệu tại Việt Nam: Phân tích pháp lý và triển vọng thị trường

Thế chấp tài sản trí tuệ - Nhãn hiệu tại Việt Nam: Phân tích pháp lý và triển vọng thị trường

Việt Nam đang khẳng định vị thế là một nền kinh tế năng động, hội nhập quốc tế sâu rộng và đạt được tốc độ tăng trưởng ấn tượng, và vai trò của tài sản trí tuệ (TSTT) ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt trong các lĩnh vực kinh tế chủ chốt như công nghệ, thương mại điện tử và dược phẩm. Cùng với sự gia tăng đầu tư nước ngoài, một vấn đề pháp lý then chốt được đặt ra là: Khung pháp lý hiện hành của Việt Nam có đủ khả năng bảo đảm TSTT được công nhận và bảo vệ như một loại tài sản có thể thế chấp, từ đó tạo điều kiện cho việc sử dụng TSTT như một công cụ tài chính hữu hiệu cho doanh nghiệp và nhà đầu tư hay không?

Các căn cứ phổ biến khiến cho nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ tại Việt Nam

Các căn cứ phổ biến khiến cho nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ tại Việt Nam

Các căn cứ phổ biến khiến cho nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ tại Việt Nam

Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam thường đối mặt với nguy cơ bị từ chối, dẫn đến lãng phí thời gian và nguồn lực. Tuy nhiên, nhiều trường hợp từ chối hoàn toàn có thể tránh được. Việc hiểu rõ các căn cứ từ chối nhãn hiệu thường gặp tại Việt Nam - như xung đột với các nhãn hiệu đã đăng ký, sử dụng các thuật ngữ chung chung/mô tả, hoặc vi phạm trật tự công cộng và đạo đức xã hội - giúp người nộp đơn chủ động giải quyết các vấn đề tiềm ẩn. Cách tiếp cận chủ động này giúp phản hồi hiệu quả hơn trước các thông báo từ chối và cuối cùng, giúp cho quá trình đăng ký nhãn hiệu thành công và hiệu quả hơn.

Đã có bản So sánh Luật sửa đổi bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024

Đã có bản So sánh Luật sửa đổi bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024

Đã có bản So sánh Luật sửa đổi bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024

Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 sẽ chính thức có hiệu lực từ 01/7/2025. Để giúp quý khách hàng dễ dàng nắm bắt và áp dụng các quy định mới, LuatVietnam đã cập nhật bản so sánh Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 với các văn bản đã được ban hành.

Đã có bản so sánh Thông tư 06/2025/TT-BTNMT về nước thải công nghiệp

Đã có bản so sánh Thông tư 06/2025/TT-BTNMT về nước thải công nghiệp

Đã có bản so sánh Thông tư 06/2025/TT-BTNMT về nước thải công nghiệp

Thông tư 06/2025/TT-BTNMT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp sẽ có hiệu lực từ 01/9/2025. Và để thuận tiện cho việc áp dụng của quý khách hàng, LuatVietnam đã cập nhật bản so sánh Thông tư 06/2025/TT-BTNMT với các văn bản trước đó.