Quy định về số lượng cấp phó theo Công văn 9500

Ban Tổ chức Ban Chấp hành Trung ương đã có định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị. Bài viết dưới đây sẽ thông tin cụ thể về điều này.

Nguyên tắc định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức 

Định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị phải bảo đảm đồng thời các nguyên tắc theo quy định tại Công văn 9500-CV/BTCTW như sau:

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định số lượng lãnh đạo của cơ  quan, tổ chức trực thuộc theo phân cấp quản lý, bảo đảm nguyên tắc số lượng  lãnh đạo cấp vụ, cục, sở, ngành tối đa không quá 50% số lượng đầu mối trực  thuộc, cấp cuối cùng trong hệ thống tổ chức của cơ quan, tổ chức thì số lượng lãnh đạo tối đa không quá 50% số biên chế được giao (không áp dụng đối với cơ  quan Mặt trận Tổ quốc cấp xã).

Xác định số lượng cấp phó trong cơ quan, tổ chức phải bảo đảm nguyên  tắc số lượng cấp phó trong 01 tổ chức trực thuộc tối đa không vượt quá số lượng  cấp phó của tổ chức cấp trên trực tiếp (như: số lượng phó cục trưởng, phó vụ trưởng của 01 cục, vụ tối đa không vượt quá số lượng thứ trưởng; số lượng phó  trưởng phòng của 01 phòng trực thuộc cục, vụ tối đa không vượt quá số lượng  phó cục trưởng, phó vụ trưởng; số lượng phó trưởng phòng của 01 phòng trực  thuộc sở tối đa không vượt quá số lượng phó giám đốc sở...).

Các cơ quan, tổ chức cùng cấp thì số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức không có tổ chức bên  trong tối đa không vượt quá số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức có tổ chức  bên trong (như: số lượng phó vụ trưởng tối đa không vượt quá số lượng phó cục  trưởng); cơ quan, tổ chức nào có nhiều đầu mối trực thuộc hơn thì số lượng cấp  phó tối đa có thể nhiều hơn.

Quy định về số lượng cấp phó theo Công văn 9500
Quy định về số lượng cấp phó theo Công văn 9500 (Ảnh minh họa)

Quy định về số lượng cấp phó theo Công văn 9500

Công văn 9500-CV/BTCTW  cũng định hướng việc xác định số lượng cấp phó trong cơ quan, tổ chức cụ thể như sau:

(1) Cơ quan, tổ chức không thực hiện hợp nhất, sáp nhập

Trung ương:

- Thứ trưởng và tương đương: tối đa 05 người.

- Phó vụ trưởng và tương đương: tối đa 03 người; trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định.

- Phó trưởng phòng và tương đương: thực hiện theo quy định hiện hành của bộ, ngành.

Địa phương: số lượng cấp phó thực hiện theo quy định hiện hành với từng chức danh, tương ứng ở sở, ngành, phòng cấp xã.

(2) Cơ quan, tổ chức thực hiện hợp nhất, sáp nhập

Ban, bộ, ngành Trung ương:

- Hợp nhất từ 02 cơ quan: tối đa 06 Thứ trưởng và tương đương.

- Hợp nhất từ 03 cơ quan: tối đa 07 Thứ trưởng và tương đương.

Nếu đã có quy định số lượng cấp phó tối đa:

- Hợp nhất từ 02 cơ quan: tăng không quá 01 người.

- Hợp nhất từ 03 cơ quan: tăng không quá 02 người, nhưng không vượt quá 07 người.

Cấp vụ, cục:

- Hợp nhất từ 02 cơ quan: tăng không quá 01 cấp phó.

- Hợp nhất từ 03 cơ quan: tăng không quá 02 cấp phó, nhưng không vượt quá số lượng cấp phó của cấp trên trực tiếp.

Phó Chủ tịch HĐND và UBND:

- TP.HCM: tối đa 02 Phó Chủ tịch HĐND, tối đa 09 Phó Chủ tịch UBND (tăng 03 so với hiện hành).

- Thành phố trực thuộc Trung ương sau sáp nhập:

Hợp nhất 02 tỉnh/thành: tăng tối đa 01 Phó Chủ tịch HĐND và 02 Phó Chủ tịch UBND.

Hợp nhất 03 tỉnh/thành: tăng tối đa 02 Phó Chủ tịch HĐND và 03 Phó Chủ tịch UBND.

- Tỉnh sau sáp nhập:

Hợp nhất 02 tỉnh: tăng tối đa 01 Phó Chủ tịch HĐND và 02 Phó Chủ tịch UBND.

Hợp nhất 03 tỉnh: tăng tối đa 01 Phó Chủ tịch HĐND và 03 Phó Chủ tịch UBND.

- Ban, sở, ngành cấp tỉnh:

Hợp nhất từ 02 đơn vị: tăng tối đa 01 Phó Giám đốc sở/Phó Trưởng phòng (nếu là sở mới hợp nhất thì tối đa 02 người).

Hợp nhất từ 03 đơn vị: tăng tối đa 02 Phó Giám đốc sở/Phó Trưởng phòng (nếu là sở mới hợp nhất thì tối đa 03 người).

Các sở đặc thù chỉ có ở một tỉnh, thành phố thì giữ nguyên số lượng cấp phó theo quy định hiện hành.

(3) Cơ quan, tổ chức tái cơ cấu (tổ chức lại)

Các cơ quan Trung ương thành lập mới (ví dụ: từ tổng cục thành cục, chi cục khu vực...) thì số lượng cấp phó không vượt quá 01 người so với quy định hiện hành.

(4) Quy định tại xã, phường, đặc khu

Số lượng phó bí thư: 02 người (01 phó bí thư thường trực, 01 phó bí thư kiêm Chủ tịch UBND).

Mỗi xã, phường, đặc khu bình quân:

- 01 Phó Chủ tịch HĐND.

- 2,5 Phó Chủ tịch UBND.

- 02 cấp phó/01 ban, phòng và tương đương.

Ban Thường vụ cấp ủy tỉnh sẽ căn cứ diện tích, dân số, phân loại đơn vị hành chính, GRDP, số lượng tổ chức Đảng, đoàn thể… để quyết định cụ thể cho từng địa phương.

(5) Ban chấp hành, Ban thường vụ, Phó bí thư tỉnh ủy/thành ủy

Ban Tổ chức Trung ương sẽ tham mưu Bộ Chính trị, Ban Bí thư quy định cụ thể riêng.

Trong trường hợp đặc biệt, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Trên đây là thông tin Quy định về số lượng cấp phó theo Công văn 9500.

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn
Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Tin cùng chuyên mục

6 điểm mới của Nghị định 239/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 31/2021/NĐ-CP về đầu tư

6 điểm mới của Nghị định 239/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 31/2021/NĐ-CP về đầu tư

6 điểm mới của Nghị định 239/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 31/2021/NĐ-CP về đầu tư

Nghị định 239/2025/NĐ‑CP sửa đổi Nghị định 31/2021/NĐ‑CP về thi hành Luật Đầu tư có hiệu lực từ 03/9/2025. Trong nội dung bài viết dưới đây LuatVietnam sẽ tổng hợp những  điểm mới nổi bật của Nghị định này.

Đã có Bản so sánh Nghị định 225/2025/NĐ-CP và các Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu

Đã có Bản so sánh Nghị định 225/2025/NĐ-CP và các Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu

Đã có Bản so sánh Nghị định 225/2025/NĐ-CP và các Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu

Bản so sánh Nghị định 225/2025/NĐ-CP và các Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu được thực hiện bởi LuatVietnam giúp người dùng nắm bắt rõ ràng cụ thể các sửa đổi, bổ sung liên quan đến việc lựa chọn nhà đầu tư trong các dự án cần tổ chức đấu thầu.