- 1.Khái niệm quỹ etf là gì?
- 2. Các loại quỹ etf phổ biến
- 3. 3 quy định quan trọng đối với quỹ etf
- 3.1 Quy định về mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu
- 3.2 Các quy định đối với thành viên lập quỹ, đại lý phân phối và tổ chức tạo lập thị trường
- Trách nhiệm đối với thành viên lập quỹ
- 3.3 Quy định về giao dịch chứng chỉ quỹ etf trên Sở giao dịch chứng khoán
- 3.4 Quy định về phân phối lợi nhuận, chi phí của quỹ
1.Khái niệm quỹ etf là gì?
Quỹ etf (exchange traded fund) được hiểu là quỹ hoán đổi danh mục.
Căn cứ vào khoản 42 Điều 4 Luật Chứng khoán, quỹ hoán đổi danh mục được định nghĩa như sau: :
Quỹ hoán đổi danh mục là quỹ mở hình thành từ việc tiếp nhận, hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy chứng chỉ quỹ. Chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục được niêm yết và giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết
Như vậy, có thể hiểu là quỹ giao dịch trao đổi mô phỏng sự biến động của các chỉ số chuẩn như chỉ số chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu hoặc một loại tài sản, hàng hóa nhất định.
Tương tự như cổ phiếu, các quỹ đầu tư etf cũng được niêm yết và được các nhà đầu tư giao dịch trên sàn chứng khoán. Đây có thể được xem là một phương pháp đầu tư chứng khoán thụ động và được nhiều nhà đầu tư lựa chọn do dễ giao dịch và lợi tức đầu tư khá tốt trong thời kỳ tăng trưởng của thị trường.
Nhà đầu tư sẽ nhận được chứng chỉ quỹ etf chứng nhận quyền sở hữu của mình khi góp vốn vào quỹ. Đồng thời chứng chỉ quỹ nói trên cũng có thể được mua/bán trên sàn giao dịch chứng khoán và giá của chúng có thể phụ thuộc vào cung/cầu cũng như dao động nhiều lần trong ngày. Nhờ có etf, giờ đây các sản phẩm chứng khoán đã trở nên đa dạng hơn và các nhà đầu tư có thêm công cụ để lựa chọn
2. Các loại quỹ etf phổ biến
Sau khi đã tìm hiểu quỹ etf là gì, hãy cùng điểm qua một số loại quỹ etf phổ biến sau đây:
Loại quỹ etf | Mô tả |
Cổ phiếu | Đây là một loại quỹ theo dõi được sự biến động của các chỉ số cổ phiếu trên thị trường điển hình như chỉ số VN100, VN30 (của thị trường chứng khoán Việt Nam) hay chỉ số S&P 500 (của thị trường chứng khoán Mỹ). Bằng cách theo dõi chỉ số của quỹ, các nhà đầu tư sẽ có thể sao chép hoặc đánh bại được hiệu suất của thị trường chứng khoán. |
Trái phiếu | Tương tự như quỹ etf cổ phiếu, quỹ etf trái phiếu cũng có thể mô phỏng sự biến động của các chỉ số của các loại trái phiếu bao gồm: trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp cùng với các loại trái phiếu sinh lời khác. Phần lớn lợi nhuận khi các nhà đầu tư lựa chọn đầu tư vào quỹ etf trái phiếu tới từ cổ tức trái phiếu và lợi suất (yield) từ các trái phiếu trong quỹ. |
Theo ngành | Đây là một loại quỹ được thiết kế để theo dõi các chỉ số biến động của thị trường trong một ngành hoặc một lĩnh vực nhất định. Ví dụ đơn giản là quỹ etf VN DIAMOND được phát hành nhằm theo dõi sự biến động của chỉ số VN DIAMOND (chỉ số theo dõi cổ phiếu kim cương ở nước ta). |
3. 3 quy định quan trọng đối với quỹ etf
3.1 Quy định về mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu
Theo Điều 41 Thông tư 98/2020/TT-BTC, mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu của quỹ etf được quy định như sau:
1. Công ty quản lý quỹ phải bảo đảm mức sai lệch giữa giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ so với chỉ số tham chiếu của quỹ ETF không được lớn hơn mức sai lệch tối đa theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán. Mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu được xác định theo Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp mức sai lệch nêu trên vượt quá 80% của mức sai lệch tối đa theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán đồng thời công bố thông tin theo quy định trong thời hạn 24 giờ ngay sau khi phát sinh sự việc. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày phát sinh mức sai lệch vượt quá, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm điều chỉnh lại danh mục đầu tư của quỹ, bảo đảm mức sai lệch không vượt quá 80% của mức sai lệch tối đa.
Giá trị tài sản ròng được xác định bằng cách lấy tổng tất cả tài sản bao gồm cả tài sản tài chính và tài sản phi tài chính, trừ đi tất cả các khoản nợ cần chi trả. Tương tự như vậy, giá trị tài sản ròng (NAV) trên một lô chứng chỉ quỹ chính là giá trị tài sản còn lại sau khi lấy tổng giá trị tài sản trừ đi tổng giá trị nợ phải trả của quỹ.
Chỉ số tham chiếu của quỹ etf được hiểu là một hoặc một nhóm chỉ số chứng khoán được quỹ thiết lập với mục đích là theo dõi cũng như sao chép hoặc đánh bại. Từ đó giúp so sánh và đo lường hiệu quả của hiệu suất quỹ etf đối với một thị trường hoặc một phần cụ thể của thị trường nhất định.
Mức sai lệch với chỉ số tham chiếu (Tracking Error - TE) là một chỉ số quan trọng giúp đo lường mức độ sai lệch của giá trị tài sản ròng của quỹ đối với chỉ số tham chiếu trong quá trình hoạt động. Từ đó có thể thấy đây là một chỉ số giúp các nhà đầu tư có thể đánh giá độ hiệu quả khi vận hành của quỹ. TE càng cao thì mức độ hiệu quả mà quỹ đạt được càng thấp và ngược lại.
3.2 Các quy định đối với thành viên lập quỹ, đại lý phân phối và tổ chức tạo lập thị trường
Quyền của thành viên lập quỹ
Tại Khoản 1 Điều 42 Thông tư 98/2020/TT-BTC quy định quyền của thành viên lập quỹ gồm:
Được quyền thực hiện nghiệp vụ đại diện cho nhà đầu tư tham gia vào việc giao dịch hoán đổi danh mục theo quy định;
Được phép tiến hành các hoạt động tự doanh theo phương thức hoán đổi danh mục cổ phiếu cơ cấu của nhà đầu tư lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF với quỹ ETF và ngược lại;
Được quyền vay chứng khoán cơ cấu để hoán đổi lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF; hoặc vay các lô chứng chỉ quỹ ETF để hoán đổi lấy danh mục chứng khoán cơ cấu. Tuy nhiên hoạt động vay chứng khoán, chứng chỉ quỹ ETF cơ cấu phải được thực hiện trên hệ thống vay và cho vay chứng khoán và tuân theo hướng dẫn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Được tiến hành thanh toán giao dịch chứng chỉ quỹ ETF, cổ phiếu cấu trúc khi đã có lệnh đối ứng được khớp, đảm bảo có đầy đủ tài sản tại thời điểm thực hiện thanh toán giao dịch: Thành viên quản lý quỹ chỉ được bán chứng chỉ quỹ ETF (bán chứng khoán cơ cấu) trên hệ thống của Sở giao dịch chứng khoán khi đảm bảo có đủ chứng chỉ quỹ ETF (có đủ chứng khoán cơ cấu) để chuyển nhượng trước thời điểm giao dịch theo thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Trách nhiệm đối với thành viên lập quỹ
Từ khoản 2 Điều 42 Thông tư 98/2020/TT-BTC, ta có thể rút ra các trách nhiệm đối với thành viên sáng lập quỹ như sau:
Nếu thành viên là công ty chứng khoán, phải nhận và chuyển lệnh giao dịch của từng nhà đầu tư tới những công ty quản lý quỹ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức cung cấp các dịch vụ có liên quan một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác
Không được phép bù trừ hoặc tổng hợp lệnh giao dịch của những nhà đầu tư. Phải xử lý lệnh giao dịch của nhà đầu tư một cách độc lập, tách biệt với lệnh giao dịch của thành viên lập quỹ.
Nếu là giao dịch hoán đổi giữa các lô chứng chỉ quỹ etf, thành viên lập quỹ không được phép sử dụng tài sản của nhà đầu tư mà chỉ được sử dụng tài sản của chính mình để giao dịch
Đảm bảo số lượng tiền, chứng khoán của nhà đầu tư đủ để thực hiện giao dịch theo pháp luật quy định
Phải quản lý tài sản của các nhà đầu tư tách biệt với nhau và độc lập với tài sản cá nhân của thành viên. không sử dụng tài sản của nhà đầu để thực hiện các hành động như: gửi, rút, chuyển khoản, thực hiện giao dịch, nhận ủy quyền của nhà đầu tư, chuyển tiền, tài sản giữa các tài khoản.
Duy trì kết nối và đảm bảo cập nhật thông tin cho nhà đầu tư một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời đồng thời giải đáp những thắc mắc về sản phẩm quỹ. Có trách nhiệm thống kê và tổng hợp sao kê tài khoản, xác nhận giao dịch theo yêu cầu của nhà đầu tư; cung cấp cho nhà đầu tư các tài liệu như: bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt, bản báo cáo tài chính của quỹ, bản báo cáo các cuộc họp Đại hội nhà đầu tư. Báo cáo và công bố các thông tin theo ủy quyền từ công ty quản lý quỹ
Thực hiện chức năng tổng hợp, lưu trữ và cung cấp các thông tin và các giao dịch của nhà đầu tư cho công ty quản lý quỹ, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức này;
Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về hoạt động của đại lý phân phối.
3.3 Quy định về giao dịch chứng chỉ quỹ etf trên Sở giao dịch chứng khoán
Căn cứ theo Điều 44 tại Thông tư 98/2020/TT-BTC thì giao dịch chứng chỉ quỹ trên sàn chứng khoán được quy định như sau:
Trong trường hợp giao dịch chứng chỉ quỹ ETF đã niêm yết trên hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán thì cần tuân theo nguyên tắc sau:
Phải đặt lệnh giao dịch trên các tài khoản giao dịch chứng khoán
Phải tuân theo quy định về giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán cũng như Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về giao dịch chứng khoán .
Được phép sử dụng chứng chỉ quỹ trong hoạt động mua ký quỹ hoặc cho vay và một số hoạt động phù hợp với quy định
Trong trường hợp thành viên lập quỹ muốn bán chứng chỉ quỹ ETF trên hệ thống của Sở giao dịch chứng khoán thì cần bảo đảm có đủ chứng chỉ quỹ cho việc chuyển giao trước khi tới thời điểm thanh toán.
3.4 Quy định về phân phối lợi nhuận, chi phí của quỹ
Việc phân phối lợi nhuận cũng như chi phí của quỹ đã được quy định rõ tại Điều 37 Thông tư 98/2020/TT-BTC như sau:
Phân phối lợi nhuận
Quỹ thực hiện phân phối lợi nhuận cho các nhà đầu phải thực hiện chia tiền hoặc chứng chỉ quỹ. Công ty quản lý quỹ phải thông báo tới nhà đầu tư ít nhất 15 ngày trước khi phân phối lợi tức
Lợi tức được phân phối phải được lấy từ nguồn lợi nhuận trong kỳ hoặc lợi nhuận sau khi quỹ đã hoàn tất mọi nghĩa vụ như thuế, tài chính đồng thời mức chi trả phải phù hợp với chính sách đã được quy định và thông qua tại Điều lệ quỹ
Quỹ vẫn phải đảm bảo có đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ khác sau khi chi trả, quỹ vẫn phải đảm bảo có nguồn vốn để thanh toán đủ các khoản nợ. Giá trị tài sản ròng của quỹ sau khi chi trả phải đạt tối thiểu 50 triệu đồng
Phân phối chi phí của quỹ:
Công ty quản lý quỹ phải trả các chi phí bao gồm phí quản lý quỹ, phí chuyển nhượng và một vài chi phí khác cho tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan
Chi phí cho dịch vụ môi giới, dịch vụ chuyển nhượng phải được thanh toán cho công ty chứng khoán và không bao gồm chi phí cho dịch vụ nào khác
Công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối phải thanh toán chi phí phát sinh như phí in ấn các ấn phẩm quảng cáo và phát hành thông tin về sản phẩm